Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1
.CHƯƠNG 9/ SÁCH TỬ VI ỨNG DỤNG
.CHƯƠNG 9/ SÁCH TỬ VI ỨNG DỤNG
TỬ VI ỨNG DỤNG
CHƯƠNG CHÍN/ PHẦN B
CHƯƠNG CHÍN/ PHẦN B
PHÚ XƯA, SƯU TẦM VÀ CHÚ GIẢI
PHẦN B
Cảm ơn và trân trọng giới thiệu sưu tầm, chú giải từ nguồn sách Tử vi đầu số của
Đại sư Tử vi Nguyễn Mạnh Bảo, và từ các đại sư khác.
TỬ VI PHÚ
Tử Vi trung hậu.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ, dù miếu, vượng, đắc hay bại địa đều là người có
phẩm cách trung hậu.
Đế tọa La Võng, hoàn vi phi nghĩa chi nhân.
Cung Mệnh an tại Thìn (Thiên la) hoặc an tại Tuất (Địa Võng) có Đế (Tử Vi,
thực ra là Tử Vi và Thiên Tướng) tọa thủ là người giảo quyệt, bất nhân, nhiều
mưu mô thủ đoạn, hay làm việc phi nghĩa. (Vua bị cầm tù, tìm mọi cách để vượt
thoát, người nghị lực lại thành đạt).
Tử Vi cư Ngọ, vô Hình, Kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ vị trí công
khanh. Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi tọa thủ, không gặp các sao Kình
Dương (Hình), Đà la (Kỵ) đồng thủ là cách rực rỡ, đẹp đẽ, vô cùng quí hiển. Vì
cung Ngọ là cửa Cảnh, cửa Vua, thuộc hỏa, nên những người tuổi Giáp (mộc), Đinh
(Hỏa) và Kỷ (thổ) là tuyệt vời cách.
Tử Vi nam Hợi, nữ Dần cung/Nhâm Giáp sinh nhân phú
quí đồng. Nam nhân cung tuổi Nhâm (thủy), tuổi Giáp (mộc) cung Mệnh an
tại Hợi, có Tử Vi tọa thủ và Nữ nhân tuổi Nhâm, Giáp cung Mệnh an tại Dần, có
Tử Vi tọa thủ đều là cách giầu sang phú quí.
Tử Phủ đồng cung vô Sát, Giáp nhân hưởng phúc chung
thân. Cung Mệnh an tại Dần hoặc Thân, có Tử Phủ đồng tọa thủ, không
vướng Sát tinh (Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh) là tuyệt đẹp cách, suốt đời quí
hiển tiền bạc, danh vọng, đặc biệt với người tuổi Giáp.
Tử Vi, Thiên Phủ toàn y. Phụ Bật chí công.
Cung Mệnh có Tử Vi, hoặc Thiên Phủ tọa thủ hoặc Tử Phủ đồng cung cai
quản, nếu hội hợp được với Tả Phù, Hữu Bật ắt hưởng số đẹp một đời, tiền bạc,
danh vọng không thiếu.
Tử Phủ Kinh Dương đại phú thương. Cung
Mệnh có Tử Vi hay Thiên Phủ tọa thủ gặp Kình Dương đồng cung là người kinh
doanh buốn bán lớn và thành đạt.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Khoa,
Quyền, Lộc, Ấn, quần thần khánh hội chi cách, gia Kình, Kiếp, loạn thế nan
thành đại sự. Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ hội với các sao nói trên là
cách vua tôi khánh hội chốn triều đình, hưởng trọn vẹn tam tài phước lộc thọ.
Nếu cách này có Kình Dương, Địa Kiếp hội hợp thật khó lập được công nghiệp thời
loạn lạc.
Mệnh Tử Vi, Thiên Tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ
Vượng Kình, đa mưu yếm trá. Cung Mệnh có Tử Tướng tọa thủ, cung
Thân có Phá Quân tọa thủ, trường hợp Thân và Mệnh an Thìn Tuất mới gặp cách
này, nếu hội hợp thêm với Kình Dương, Đế Vượng, là người lắm mưu kế, thủ đoạn,
gian hùng và xảo quyệt.
Tử, Sát đồng lâm Tỵ, Hợi, nhất triều phú quí song
toàn. Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Tử Vi, Thất sát tọa thủ đồng cung nên
phú quí song toàn, là bởi Tử Vi vừa thoát Thiên La (Thìn) và Địa Võng (Tuất),
được đích thân Thất sát tiếp rước, nhưng cách Phú Qui này không lâu bền.
Tử, Sát Tỵ, Hợi gia Không Vong, hư danh thụ ấm. Cung
Mệnh tại Tỵ, Hợi có Tử sát tọa thủ đồng cung, nhưng nếu gặp Tuần Không hoặc
Triệt Không thì coi như hữu danh vô thực, suốt đời vất vả lao khổ, hư danh dựa
vào cha mẹ họ hàng.
Tử Vi,Thất sát, Hóa Quyền phản tác trinh tường.
Cung Mệnh có Tử Sát tọa thủ đồng cung tại Tỵ Hợi, nếu hội được với Hóa Quyền là
Tuyệt cách phú quí, cứu khổn, phò nguy, vinh hiển suốt đời.
Tử Phá mộ cung bất trung bất hiếu. Cung Mệnh
an tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tử Vi hoặc Phá Quân tọa thủ là người
giảo quyệt, bất trung bất hiếu.
Tử Phá, Mệnh, lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tái gia cát
diệu, phú quí thâm kỳ. Cung Mệnh an tại Thìn Tuất Sửu Mùi, có Tử Vi hay
Phá Quân cai quản, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, nên dịch hung hóa cát, công
danh phú quí tót vời, uy quyền hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy.
Tử, Phá vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi
đồ. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Tử Phá tọa thủ đồng cung, nếu không
gặp được Tả Hữu và các sao tốt đẹp khác hội hợp tất chỉ là kẻ gian tham bạo
ngược, hung ác và ty tiện.
Tử vi cư Mão, Dậu, Kiếp Không đa vi thoát tục chi
tăng. Tử Vi cư Mão, 5 giờ sáng, tượng là Vua đi cầy, cư Dậu, 5 giờ tối,
tượng là vua nhập yến tiệc trụy lạc, vì vậy nếu hội hợp với Địa Không và Địa Kiếp
thì chỉ nên xuất thế, tu hành.
Tử Vi mạc phùng Không Kiếp, Đào Hồng nhập mệnh, giảm
thọ. Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ, hội với Không Kiếp, Đào Hồng, là người
chơi bời trác trụy hoặc lam lũ vất vả mà kém sức khỏe, tổn thọ.
Tử Vi Xương Khúc, phú quí khả kỳ. Cung Mệnh
có Tử Vi tọa thủ, hội với Xương Khúc, giầu sang phú quí cả đời.
Tử Vi, Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc cư thượng
phẩm. Cung Mệnh có Tử Vi và tả Phù Hữu Bật tọa thủ đồng cung, tất phú
quí, quyền uy hiển hách, nói một lời, muôn người vâng theo.
Tử Vi cần tam Hóa, nhược phùng Tứ sát, phong bãi hà
hoa. Tử Vi cư Mệnh được thêm Tam Hóa là tuyệt cách, nhưng gặp Tứ sát
(Kình Đà Không Kiếp) coi như cánh hoa bị mưa gió vùi dập phũ phàng.
Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ.
Cung Mệnh an tại Tí, Ngọ,có Tử Vi tọa thủ hội với Khoa Quyền Lộc là tuyệt cách
phú quí song toàn.
Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà, tuy mỹ cát nhi vô đạo,
vi nhân tâm thuật bất chính.Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ, hội với Hóa
Quyền, Hóa Lộc, Kình Dương, Đà La, tuy giầu sang phú quí, nhưng tâm địa thủ
đoạn, mưu mô, vô đạo, bất chính.
Tử Lộc đồng cung, Phụ Bất chiếu, quí bất khả
ngôn. Tử Vi, Hóa Lộc tọa thủ đồng cung tại Mệnh, có Tả Phù, Hữu Bật
chiếu, quý hiển không còn lời để nói, cách này còn gọi nội lộc, ngoại nhân.
Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách. Tử Vi,Thiên Phủ
giáp Mệnh (Cung Mệnh tại Dần, Tử Vi cư Mão và Thiên Phủ cư Sửu) là cách quí.
Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung. Cung
Mệnh sáng sủa tốt đẹp, được Tử Phủ hội chiếu, là người phú quí giầu sang và
thành danh (Cung Mệnh tại Dần, Tử Phủ đồng cung tại Thân hội chiếu gọi là triều
viên).
THIÊN PHỦ PHÚ
Thiên Phủ ôn lương. Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ là người nhân hậu, ôn lương, đảm khéo và rộng lòng bác ái.
Nam Thiên Phủ, giao long
vãng uyên. Nam nhân, cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, ví như con giao
long qua vực, tính khí cẩn trọng, khôn khéo, quyết liệt mạnh bạo và từ thiện.
Thiên Phủ lâm Tuất hữu
tinh phù, phú quí song toàn. Cung Mệnh an tại Tuất (thổ), có Thiên Phủ
(thổ) tọa thủ, lại được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất cuộc đời phú
quí song toàn, công danh hiển hách. Cách này, với người tuổi Giáp, tuổi Kỷ là
tuyệt với cách, danh vọng trọn đời.
Phủ, Vi tọa thủ đồng cung
Dần, Thân, hữu hội Tam Kỳ. Kình Bật, cư lai Thân, Mệnh uy quyền quí phụ chung
nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô. Cung Mệnh hoặc Thân cư Dần, Thân
có Phủ, Tử tọa thủ đồng cung, nếu hội với Khoa, Quyền, Lộc (Tam Kỳ), Kình Dương,
Hữu Bật tất uy quyền phú quí song toàn, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Không
Kiếp xâm phạm, coi như hư vô phận số.
Phủ Vũ Tí cung, Giáp, Đinh
nhân tọa, phúc vượng danh ba, hung lai Tuần Triệt, danh sú nhân khi ư Canh Nhâm
tuế, tài phúc trường hành. Tuổi Giáp, tuổi Đinh, cung Mệnh an tại Tí,
có Thiên Phủ và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung, nên được giầu sang và có danh tiếng
lẫy lừng. Nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ, thì lại mang tiếng xấu và bị nhiều người
khinh bỉ, công danh cũng trắc trở, tài lộc cũng suy kém. Những tuổi khác có
cách này cần luận thêm về hành mệnh và hành cục để biết cát hung. Riêng với
tuổi Canh (kim) và Nhâm (thủy) được cách này Tuần Triệt án ngữ vẫn không mang
tiếng xấu và vẫn được hưởng phúc.
Thiên Phủ cư Ngọ Tuất,
Thiên Tướng lai triều, Giáp nhân nhất phẩm chi quí. Cung Mệnh an tại
Ngọ, Tuất có Thiên Phủ tọa thủ (Thiên Phủ miếu ở Ngọ và Tuất) được Thiên Tướng
hội chiếu tất có phú quí và được hưởng giầu sang. Riêng tuổi Giáp, có cách này
vô cùng quí hiển.
Thiên Phủ Thiên Tướng,
Thiên Lương đồng, quần thần khánh hội. Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa
thủ, tam hợp và nhị hợp có Thiên Tướng, Thiên Lương hội hợp ( Thiên Phủ cư
Tuất, Thiên Tướng cư Dần và Thiên Lương cư Mão) được coi là cách quần thần
khánh hội, vua tôi khánh hội chốn cung đình, tuyệt vời cách quan tài.
Thiên Phủ, Xương Khúc, Tả
Hữu, cao đệ ân vinh. Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, gặp Xương Khúc, Tả
Hữu tất đựơc vinh hiển, danh giá hơn người.
Thiên Phủ Xương Khúc, Lộc
Tồn cự vạn chi tứ. Cung Mệnh có Thiên Phủ (kho lẫm) hội Xương Khúc, Lộc
Tồn (thiên lộc), tất giầu sang ức vạn, kho lẫm đầy của cải.
Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh
cung toàn gia thực lộc. Cung Mệnh có Phủ Tướng hội chiếu,sung túc no
đủ.
Thiên Phủ tối kỵ Tuần
Không. Thiên Phủ là kho chứa, nếu bị Tuần Không xâm phạm (án ngữ) là
kho rỗng, người có cung mệnh cách này suốt đời thiếu hụt, sình tồn vất vả, khó
khăn.
THIÊN CƠ PHÚ
Cơ viên phú tính từ tâm.
Thiên Cơ là máy trời, miếu,
vượng, đắc địa thủ Mệnh là người có lòng từ thiện, bác ái.
Thiên Cơ gia ác sát đồng
cung, cẩu thân thử thiệt. Thiên Cơ cư cung Mệnh, dù miếu, hãm hay
vượng, bại nếu tọa thủ đồng cung với ác sát tinh tất là người nhiều mưu
kế, thủ đọan, xảo quyệt, nếu hãm địa xấu hơn ắt là quân trộm cướp, bất lương. Là
bởi Thiên Cơ còn gọi máy trời.
Thiên,Ấm triều cương,nhân
từ chi trướng. Thiên (Thiên Cơ), Ấm (Thiên Lương) tọa thủ cung Mệnh là
người nhân từ, phúc hậu, được thụ hưởng phú quí song toàn. Nếu gặp Tuần Triệt
hay các sát tinh tất nên tu thân hoặc tu chùa mới mong thụ hưởng tam tài.
Cơ Lương hội hợp thiện đàm
binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận. Cung Mệnh có Cơ Lương đồng tọa thủ tại
Thìn Tuất là người học rộng, tài nhiều có thể đàm luận chính pháp, binh pháp.
Người cung Mệnh cư Tuất giỏi dang hơn cư Thìn (Thìn thuộc tam hợp thủy, Tuất
tam hợp Hỏa, Tuất hợp với Cơ Lương hơn.)
Cơ Lương thủ Mệnh gia cát
diệu phú quí song toàn. Cung Mệnh an tại Thìn Tuất, có Cơ Lương tọa thủ
đồng cung hội hợp với nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, đới thật viên mãn phú quí,
danh vọng.
Cơ Lương, Tứ Sát, Tướng
Quân xung, vũ khách tăn lưu mệnh sở phùng. Cung Mệnh có Cơ Lương tại
Thìn Tuất, gặp Tứ sát (Kình, Đà, Không, Kiếp), cung xung chiếu có Tướng Quân
(không phải Thiên Tướng nhị hợp) tất là người giang hổ võ khách hay thầy tu.
Cơ Nguyệt Cấn, Khôn nhi ngộ
Xương Riêu thi tứ dâm tàng. Thiên Cơ, Thái Âm cư cung Mệnh tại Dần
(Cấn) và tại Thân (Khôn), hội với Xương Riêu là người nói năng, văn vẻ dâm đãng
(dâm thư).
Cơ Nguyệt Đồng Lương tác
lại nhân. Cơ Nguyệt Đồng Lương cư Mệnh thường làm công chức, thư lại,
hoặc quan lại bậc trung.
Cơ Lương đồng chiếu Mệnh,
Thân Không, vi tăng đạo. Cung Mệnh hay cung Thân có Tuần Triệt án ngữ,
có Cơ Lương đồng cung chiếu, tất là thầy tu.
THIÊN LƯƠNG PHÚ
Thiên Lương thủ, chiếu cát tương phùng, bình sinh phúc thọ. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh hay chiếu gia hội nhiều cát tinh sáng sủa tốt đẹp, tất là người nhân hậu, phú quí và phúc thọ lâu bền.
Thiên Lương thủ, chiếu cát
tương phùng, bình sinh phúc thọ. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh hay
chiếu gia hội nhiều cát tinh sáng sủa tốt đẹp, tất là người nhân hậu, phú quí
và phúc thọ lâu bền.
Ngọ Thượng Thiên Lương.
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thiên Lương tọa thủ nên rất tốt đẹp, người tuổi Đinh
(hỏa), Kỷ (thổ) và Quí (thủy) cát vượng vô cùng, quan lại bậc nhất triều chính,
phúc thọ song toàn, các người tuổi khác cũng được giầu sang và quan chức lớn.
Lương Nhật Mão cung, Nhật
xuất phù tang, dung mạo phương viên. Thái Dương, Thiên Lương cư Mệnh
tại mão là cách mặt trời ra đến nương dâu, tuyệt cách quan và sắc diện tươi
thắm, phú quí, an nhàn, sung sướng.
Thiên Lương Thái Dương
Xương Lộc hội, lô truyền đệ nhất danh. Cung Mệnh an tại Tí có Thiên
Lương cai quản, được Thái Dương xung chiếu và Văn Xương, Hóa Lộc hội hợp là
người cực thông minh, thi cử đỗ cao, công danh nức tiếng thiên hạ, cuộc đời
giầu sang phú quí.
Thiên Lương, Thái Âm khước
tác phiêu bồng chi khách. Cung Mệnh có Thiên Lương hãm địa Thái Âm hợp
chiếu hay Thái Âm hãm địa Thiên Lương hợp chiếu là người tang bồng nay đó mai
đây, như cánh bèo lá cỏ nổi trôi trên nước.
Lương Tú, Âm, Linh nghi tác
đống, lương chi khách. Cung Mệnh an tại Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ,
Ngọ, có Thiên Lương tọa thủ, gặp Thái Âm Linh Tinh hội chiếu, là người có
nhiều tài năng và được quí hiển.
Lương, Đồng Tỵ Hợi,
nam đa lãng đãng, nữ đa dâm. Nam nhân cung Mệnh an tại
Hợi có Thiên Đồng hay Thiên Lương tọa thủ là người ưa phóng đãng và thích
phưu lưu nay đây mai đó. Nữ nhân gặp cách này là người đa dâm.
Ấm, Phúc tại Mệnh, Thân,
bất phạ tai ương. Cung Mệnh hay Thân có Thiên Lương (Ấm) hay Thiên
Đồng (Phúc) tọa thủ nên suột đời tránh được tai họa nạn ách.
Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần
Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh. Cung Mệnh an tại Dần Thân có
Lương Đồng tọa thủ, gặp Cơ Nguyệt chiếu, nên rất thông minh sáng dạ và tất
nhiên là được hưởng phú quí trọn đời.
Thiên Lương Văn Xương cư
Miếu Vượng vị chi công khanh. Cung Mệnh có Lương miếu địa vượng địa tọa
thủ, hội với Văn Xương nên rất quí hiển.
Lương phùng Hao, Sát tại Tỵ
cung, đao nghiệp hình thương. Cung Mệnh an tại Tỵ, có Thiên Lương tọa
thủ, gặp Đại Tiểu Hao,sát tinh hội hợp, tất khó tránh được tai họa đao thương
hay súng đạn. (Cung Tỵ thuộc hỏa, Đại Tiểu Hao thuộc hỏa, Thiên Lương mộc sinh
hỏa).
Thiên Lương, Thiên Mã vi
nhân phiêu đãng vô nghi. Cung Mệnh an tại Tí, Hợi, có Thiên Lương tọa
thủ, gặp Mã đồng cung hay xung chiếu, là người phiêu đãng, nay đây mai đó và
hay thay đổi chí hướng.
Thiên Lương ngộc Mã, nữ
mệnh tiên nhi thủ dâm. Nữ nhân cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Thiên Lương
tọa thủ, có Mã đồng cung hay xung chiếu là người hà tiện, dâm dật.
THÁI DƯƠNG PHÚ
Nhật xuất lôi môn, phú quí
vinh hoa. Cung Mệnh an tại Mão có Nhật tọa thủ tất hưởng danh vọng, phú
quí trọn đời.( Cung Mão, phương chính Đông, mặt trời mọc, bát quái gọi lá Chấn,
tượng là sấm sét, nên còn gọi là Lôi, cửa Lôi, Lôi Môn)
Thái Dương cư Ngọ, Nhật lệ
trung thiên, hữu chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú. Cung mệnh tại
Ngọ có Thái Dương tọa thủ, tốt đẹp rực rỡ vô cùng. Nhật Lệ Trung Thiên (Mặt
trời rực rỡ trên cao). Tuổi Canh, Tân (kim), Đinh (hỏa), Kỷ (thổ) có cách này
tất chuyên quyền, nhưng được hưởng phú quí danh vọng tột đỉnh. Các người khác
có cách này cũng danh vọng tiền tài hơn người.
Thái Dương cư Tí, Bính Đinh
phú quí trung lương. Cung Mệnh an ntại Tí, có Nhật tọa thủ, kém sáng
sủa tốt đẹp. Riêng tuổi Bính, Đinh (hỏa) được cách này được đủ ăn đủ mặc, tài
hoa, trung chính, lương thiện. Các người khác có cách này, tài giỏi thật, nhưng
bất đắc chí suốt đời.
Nhật tại Mùi Thân, Mệnh vị,
vi nhân tiên cần hậu lãn. Cung Thân, Mệnh an tại Mùi có Thái Dương tọa
thủ là người không bền chí, làm việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, hăm hở ngày
đầu, ngày sau bỏ dở.
Nữ Mệnh đoan chính Thái
Dương tinh, tảo ngộ hiến phu tín khả bằng. Nữ nhân, cung Mệnh có
Thái Dương miếu, vượng, đắc địa tọa thủ là đoan chính và chắc chắn là sớm lấy
được chồng xứng ý toại lòng.
Nhật lạc nhàn cung, sắc
thiều xuân dung. Cung Mệnh có Thái Dương hãm, bại địa tọa thủ, mặt kém
tươi, luôn u ám buồn tẻ.
Nhật Nguyệt thủ Mệnh bất
như chiếu hợp tịnh minh. Nhật Nguyệt tọa thủ cung mệnh, không sáng
sủa rực rỡ bằng Nhật Nguyệt chiếu, hợp cung Mệnh.
Nhật, Nguyệt tịnh minh tá
cửu trùng kim điện. Cung Mệnh có Nhật Nguyệt sáng sủa rực rở chiếu hoặc
hội hợp, là người được thụ hưởng tam tài phúc lộc thọ trọn đời.
Tam hợp minh châu sinh,
vượng địa, an bộ Thiềm cung. Cung Mệnh có Nhật Nguyệt sáng sủa đẹp
đẽ hội chiếu, ví như viên ngọc sáng. Có cách này quý hiển nhẹ bước trên đường
công danh như dạo bộ chốn cung hằng (Thiềm là trăng).
Nhật Nguyệt nhi chiếu hư
không, học nhất nhi thập. Cung Mệnh vô chính diệu có Nhật Nguyệt
miếu vượng hội chiếu là người thông minh tuyệt với, học một biết mười. Trường
hợp này có thêm Tuần hoặc Triệt án ngữ cung Vô chính Diệu là tuyệt cách, vì
Tuần Triệt câu hút âm dương.
Nhật Tỵ, Nguyệt Dậu, Mệnh,
bộ Thiềm cung. Cung Mệnh an tại Sửu, có Nhật tọa thủ tại Tỵ và Nguyệt
tọa thủ tại dậu là cách quí hiển công danh, bảo rằng " nhẹ bước thang
mây"
Nhật Mão, Nguyệt Hợi, Mùi
cung, Mệnh đa chiết quế. Cung mệnh an tại Mùi, có Nhật tọa thủ tại Mão,
Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu tất thi cử đỗ đạt cao, ví như được bẻ cành
quế.
Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu
Mùi. Cung Mệnh an tại Sửu hoặc Mùi có Nhật Nguyệt đồng tọa thủ, là
người khó thành đạt công danh. Mấy người bất hiển công danh/Chỉ vì Nhật
Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi. Trường hợp Nhật Nguyệt cư Mùi, cung Mệnh cư Sửu
tất hiển đạt công danh và Nhật Nguyệt cư Sửu, cung Mệnh cư Mùi, không hiển đạt
công danh nhưng vợ đảm khéo và thành tựu tài lộc.
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, tối
hiềm sát tinh, gia hội Xương Khúc, Thai, Tọa, Quang, Quí, Khôi Việt văn tài
ngụy lý, xuất sử thành công. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Nhật
Nguyệt tọa thù đồng cung, tranh dành ánh sáng của nhau, nếu gặp sát tin tất
hung, gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Thai Tọa, Quang Quí là người văn tài xuất
chúng thành công danh phận mỹ mãn.
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ
Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc, ngoại triều, văn tất thượng cách, đường quan
xuất chính. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi rất cần gặp Tuần Không để thêm
sáng sủa tốt đẹp. Nếu có thêm Xương Khúc, Quang Quí hội chiếu tất thượng cách
văn, công danh thành tựu.
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu
cung, đinh thị công khanh. Nhật Nguyệt cư cung mệnh tại Sửu, hội với
Khoa Lộc là người có chức lớn trong triều đình.
Nhật Nguyệt tịnh tranh
quang, quyền lộc phì tàn. Thái Dương cư Thìn và Thái Âm cư Tuất là thế
Nhật Ngjuyệt tranh huy, cung Mệnh an tại Thìn hay tại Tuất đều là thượng cách
phú quí, danh vọng vẹn toàn.
Dương Âm, Thìn Tuất, Nhật
Nguyệt nhược vô minh, không diệu tu cần, song đặc giao huy, nhi phùng Xương
Tuế, Lộc Quyền, Phụ cáo, Tả Hữu, nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục. Thài
Dương cư Tuất, Thái Âm cư Thìn là phản bối cách của âm dương thực xấu xa, mờ
ám, cung Mệnh cư Thìn hoặc Tuất đều xấu hãm. Tuy nhiên, nếu có Tuần Triệt án
ngữ hoặc hội hợp với Xương Tuế, Lộc Quyền, Phụ, Cáo thì lại trở nên tốt đẹp
được hưởng giầu sang phú quí.
Nhật, Nguyệt, Sát hội, nam
đa gian đạo, nữ đa dâm. Cung Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ, gặp
Sát tinh, nam nhân là người trộm cướp lừa đảo, nữ nhân là người dâm đãng.
Nhật Nguyệt vô mình, nhi
phùng Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, nguyên lưỡng mục. Nhật Nguyệt
hãm địa thủ Mệnh gặp Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình hỏng mắt.
Nhật Nguyệt giáp mệnh bất
quyền tắc phú. Nhật Nguyệt giáp cung mệnh, không quyền cao chức trọng,
cũng cự phú.
Cự tại Hợi cung, Nhật tại
Tỵ, thực lộc trì danh. Cung Mệnh tại Tỵ do Thái Dương cai quản,
cung Hợi có Cự Môn trực chiếu là người tài lộc dồi dào, công danh bền vững.
Cự tại Tỵ cung, Nhật tại
Hợi, phản vi bất giai. Cung Mệnh an tại Hợi có thái Dương cai quản,
cung Tỵ có Cự Môn trực chiếu, số vất vả lận đận về già mới khấm khá.
Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm
thủy đế. Nhật cư Hợi địa là cách mặt trời chìm trong nước, rất khó
thành tựu công danh, gặp các sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp ắt thành công trong
thời loạn, gặp Kình Dương ắt thành nhà văn nghệ có danh tiếng.
Nhật hãm, xung phùng ác
Sát, lao lục bôn ba. Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ, gặp sát tinh
hội hợp, suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó, cực nhọc vô cùng.
Thái Dương, Hóa Ky hữu mục
hoàn thương. Cung Mệnh an tại Hợi, có Thái Dương tọa thủ, ngộ Hóa Kỵ,
mắt tất bị hình thương, thậm chí mù hỏng.
THÁI ÂM PHÚ
Nguyệt lãng Thiên Môn ư Hợi
địa, đăng vân chấp chưởng đại quyền.
Cung Mệnh an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ, tốt đẹp rực rỡ lạ thường, ví như
trăng sáng giữa trời.
Thái Âm cứ Tí, hiệu viết,
thủy đăng quế ngạc. Cung Mệnh
an tại Tý có Thái Âm tọa thủ rất sáng sủa tốt đẹp, ví như giọt nước trên cành
quế.
Thái Âm cư Tí, Bính, Đinh
phú quí trung lương. Cung
Mệnh an tại Tí, có Thái Âm tọa thủ tất được hưởng giầu sang và sống lâu. Người
tuổi Đinh, tuổi Bính được cách này tài quan song toàn tuyệt cách.
Nguyệt diệu Thiên Lương nữ
dâm bần. Cung Mệnh có Thái Âm
hãm địa tọa thủ, có Thiên Lương hội chiếu, nữ nhân dâm đãng, bần tiện, nghèo
hèn.
Thái Âm, (Vũ Khúc) Lộc Tồn
đồng, Tả Hữu tương phùng phú quí ông. Cung Mệnh có Thái Âm (hay Vũ
Khúc) tọa thủ đồng cung với Lộc Tồn và được Tả Hữu hội chiếu là người giầu sang
sung sướng cực kỳ.
Thái Âm, Dương Đà tất ly
tổ, tài tán. Cung Mệnh có
Thái Âm miếu vượng hay đắc địa tọa thụ, mà gặp Kình Đà kể như hỏng, thân ly tổ,
tài hao tán.Trường hợp Thái Âm hãm bại địa càng xấu hơn, suốt đời lang thang
phiêu bạt, nghèo hèn.
LIÊM TRINH PHÚ
Liêm Trinh thanh bạch năng
tương thủ. Cung Mệnh có Liêm Trinh miếu vượng, đắc địa tọa
thủ là người thanh liêm, cao khiết.
Liêm Trinh chủ hạ tiện, cơ
hàn. Cung Mệnh có Liêm Trinh hãm địa tọa thủ là người suốt đời bần hàn,
lao khổ.
Liêm Trinh Thân, Mùi cung
vô Sát, phú quí thanh dương, hiệu viên danh. Cung Mệnh an tại Thân, Mùi
có Liêm tọa thủ, không bị sát tinh xâm phạm, tất được công danh phú quí.
Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa
Tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà. Cung Mệnh có Liêm (hay Phá ) hãm
địa tọa thủ gặp hỏa đồng cung tất phải tự tử, hoặc thắt cổ,
hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.
Liêm Trinh phùng Văn Quế
bôn ba. Cung Mệnh có Liêm tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung nên suốt đời
bôn ba, nay đây mai đó.
Liêm Trinh Mão Dậu, gia Sát
công tu võ diện quan nhân. Liêm Trinh cư Mão Dậu hội với sát tinh tất
không thể cầu công danh được, có cách này nên kinh doanh buôn bán hoặc sản xuất
mà tựu.
Liêm Trinh Mão Dậu, mạc ngộ Kiếp Kình, tu phòng hình ngục. Cung Mệnh an tại Mão Dậu có Liêm tọa thủ, gặp Kiếp Kình hội hợp, nên suốt đời phải đề phòng tù tội.
Liêm Trinh Mão Dậu, mạc ngộ Kiếp Kình, tu phòng hình ngục. Cung Mệnh an tại Mão Dậu có Liêm tọa thủ, gặp Kiếp Kình hội hợp, nên suốt đời phải đề phòng tù tội.
Liêm Trinh, Sát tinh cư Tỵ
Hợi, lưu đãng thiên nhai. Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Liêm tọa thủ,gặp
nhiều sát tinh hội hợp, nên suốt đời lãng du phiêu bạt.
Liêm Trinh,Tứ sát lao hình
lục. Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Kình Đà Hỏa Linh hội hợp, nên hay
bị bắt bớ giam cầm và dễ bị ám hại.
Tù ngộ Kình Đà Hỏa Linh hữu
già tỏa, thất cốc chi ưu. Cung Mệnh có Liêm Trinh hãm địa tọa thủ (tù)
gặp Kình, Đà, Hỏa Linh hội hợp, nên hay mắc tù tội và thường đói khát khổ sở.
Liêm Trinh Bạch Hổ hình
ngục nan đào. Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Bạch Hổ đồng cung, hay
xung chiếu, thật khó tránh được xiềng xích gông cùm.
THIÊN TƯỚNG PHÚ
Nữ Mệnh Tướng tinh cận như
mãnh hùng. Nữ nhân cung Mệnh có Thiên Tướng tọa thủ, nên rất can đảm,
dũng mãnh và bạo tợn ví như con gấu dữ.
Thiên Tướng chi tinh nữ
Mệnh triều, tất dương tử quí cập phu hiền. Nữ nhân cung Mệnh có Thiên
Tướng miếu vượng đắc địa tọa thủ tất lấy được chồng hiền và sinh con quí.
Thiên Tướng, Liêm Trinh,
Kình Dương giáp, hình trượng nan đào. Cung Mệnh an tại Tí Ngọ có Liêm
Trinh, Thiên Tướng tọa thủ đồng cung, lại giáp Kình Dương, nên khó tránh tội
tù.
Tướng Hồng nữ Mệnh nữ nhân
hảo phối. Nữ nhân cung Mệnh có Tướng Hồng tọa thủ đồng cung dễ lấy được
chồng giầu sang.
Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái,
Đào thuần tước dâm phong. Nữ Nhân cung Mệnh có Tướng, Khúc, Mộc, Cái. Đào tọa thủ hoặc hội hợp là người xinh
đẹp nhưng dâm đãng.
THẤT SÁT PHÚ
Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ
nhất sinh tước lộc, vinh xương. Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tí, Ngọ
tiến danh trọn bộ sung sướng suốt đợi. Thất Sát cư tại dần Thân gọi là Thất sát
triều đẩu, Thất sát cư tại Tí Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đẩu.
Sát, Tử Tốn cung, Đế ban
bảo kiếm. Hỏa Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân hanh ngộ Bật, Khoa, Mã, Ấn, Hồng,
Sinh di lập chiến công vi đại tướng. Thất Sát tọa thủ đồng cung với Tử
Vi tại Tỵ (cung Tốn) thượng cách cát như được vua ban bảo kiếm, trường hợp này
ngộ Hỏa, Tuyệt lại là người khát máu, thích giết người, nhưng nếu gặp được Hữu
Bật, Hóa Khoa, Thiên Mã, Quốc Ấn, Tràng Sinh và Hồng Loan lại trở thành đại
tướng quân.
Thất Sát Liêm Trinh đồng
vị, lộ thượng mai thi. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Thất sát và Liêm
Trinh đồng tọa thủ, tất chết giữa đường vì tai nạn hoặc vì đao súng.
Sát Liêm Sửu Mùi, Ất Kỷ, âm
nam, anh hùng trí dũng. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Thất sát, Liêm
Trinh đồng thủ là người âm nam, tuổi Ất, tuổi Kỷ là người trí dũng,
các tuổi khác, âm nam được cách này cũng cát lợi công danh.
Thất sát, Phá Quân nghi
xuất ngoại, chư ban thủ nghệ bất năng tinh. Cung Mệnh có Thất Sát
hãm địa tọa thủ (hay Phá Quân hãm địa tọa thủ) tất phải ly hương bôn
ba kiếm ăn, là người biết nhiều nghề, nhưng không tinh thục.
Sát, Phá, Tham tại nữ Mệnh,
nhi ngộ Văn Xương ư Tân, Đinh tuế, sương phụ chi nhân. Nữ
nhân tuổi Tân, tuổi Đinh, cung Mệnh có Sát tọa thủ hội chiếu Phá
Quân, Tham Lang (nói chung tam hợp cung Mệnh có Sát Phá Tham) là người góa
bụa,suốt đời cô đơn buồn khổ.
Thất sát trung phùng Tứ
sát, yếu đà bối khúc trận trung vong. Cung Mệnh có Thất sát
tọa thủ, gặp Kình Đà Hỏa Linh hội hợp, có tật ở lưng hoặc lưng gù, ra trận
dễ chết thảm.
Sát Kình tại
Ngọ mã đầu đới kiếm, tương giao Sát diệu ư Bính mậu nhân,
mệnh nan toàn. Cung Mệnh an tại Ngọ, có Thất Sát tọa thủ,
gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, tất hay mắc nạn khủng khiếp, người tuổi Bính
(hỏa dương) và Mậu (thổ dương) gặp cách này mệnh khó an toàn. Tuy nhiên với người
tuổi Giáp mộc và Kỷ thổ gặp cách này lại cái thế anh hùng.
Sát, Hình hội, Long thần
định giáng. Cung Mệnh có Thất Sát miếu vượng hay đắc địa tọa thủ hội
với Thiên hình là người có Long thần giáng thế tất hiển đạt đường võ nghiệp.
Thất sát lâm Thân, chung
thị yểu. Cung Thân có Thất sát tọa thủ không thể sống lâu được.
PHÁ QUÂN PHÚ
Phá Quân nhất diệu, tính
nan minh. Cung Mệnh anh tại Tí, Ngọ, Thìn, Tuất, Dần, Thân có Phá Quân
đơn thủ, là người không sáng suốt hay ưa nịnh, thay lòng đổi dạ.
Phá Quân Tí, Ngọ gia quan
tiến lộc. Cung Mệnh an tại Tí, Ngọ có Phá Quân tọa thủ tất phú quí song
toàn.
Phá Quân Khảm, Ly cô thân
độc ảnh. Cung Mệnh an tại Tí (khảm) hoặc Ngọ (Ly) là người thích cô
độc, xa rời cha mẹ, quê hương từ nhỏ, xa cách anh em, khắc con khắc vợ.
Phá Quân Tham Lang phùng
Lộc Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm. Cung Mệnh có Phá tọa thủ hay có
Tham tọa thủ, hội với Lộc, Mã, nam nhân chơi bời phóng đãng, nữ dâm hư. Tuy
nhiên những người có cách này kiếm tiền khá dễ dàng.
Phá Sát khủng phùng Hỏa,
Hao, mạc ngộ Việt Hình lão hạn quy thân họa nghiệp lai. Cung Mệnh có
Phá hay sát tọa thủ hội với Hỏa tinh, Đại,Tiểu hao, thật là khó tránh được họa
tai khủng khiếp. Nếu hội với Thiên Việt và Linh Tinh thì về già ắt chết bởi tai
nạn.
Phá Kình Mão dậu nhi phùng
Phụ Bật khởi ngụy Hoàng Sào. Cung Mệnh tại Mão Dậu có Phá Quân và Kình
Dương đồng tọa thủ, hội hợp với Tả Phù, Hữu bật là người độc ác, đa sát, làm
loạn thiên hạ như Hoàng Sào (đời Đường).
Phá Quân Hỏa Linh bôn ba
lao toái. Cung Mệnh có Phá tọa thủ, gặp Hỏa Linh hội hợp, nên suốt
đời phải lao khổ bôn ba.
Dần Thân Phá, Hỏa, Việt lâm
ư Tân, Đinh Tuế cơ xảo tài hành. Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Phá tọa
thủ, hội với Hòa Tinh, Thiên Việt, nếu là người tuổi Tân (kim âm) và người
ntuổi Đinh (hỏa âm) tất rất khéo léo, cơ xảo, máy móc, kỹ nghệ. Các tuổi khác
được cách này cũng là người khéo tay.
Phá tọa Ly, ngôn ngữ thô
bạo, phùng Lộc, dương năng giải xướng cuồng. Cung Mệnh an tại Ngọ có
Phá tọa thủ, nên hay gắt gỏng, nói năng thô lỗ. Trường hợp này nếu gặp Lộc hoặc
Thiếu Dương hội hợi lại là người vui vẻ, hòa đồng, hay đùa giỡn, dễ thương.
Phá Quân Thìn Tuất nhi ngộ
Khoa Tuần, cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân, đa hoạnh danh tài. Phá
Quân cư Thìn Tuất là người gian xảo, bất nhân, trường hợp này nếu gặp Hóa Khoa
hay Tuần Không án ngữ lài là người ôn lương trung hậu. Người tuổi Mậu, tuổi Qúi
đựơc cách này tất phát phúc lớn.
Phá cư mộ cương quả chi
nhân, phùng thời loạn thế nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy danh. Cung
Mệnh an tại Tứ mộ, có Phá Quân tọa thủ, là người cương quả, lập được sự nghiệp
lớn trong thời loạn. Trường hợp này nếu hội với Thiên Hình, Thiên Lộc tất uy
danh vang lừng, sự nghiệp hiển hách.
THAM LANG PHÚ
Tham Lang nhập miếu thọ
nguyên thời. Cung Mệnh có Tham Lang miếu địa tọa thủ, sống lâu.
Tham Lang hãm địa tác trừ
nhân. Cung mệnh có Tham Lang hãm địa là người vô dụng, bỏ đi.
Tham Lang Tí, Ngọ, Mão, Dậu
thử thiết cẩu thân. Tam hợp tuổi Thân, Tí, Thìn cung Mệnh an tại Tí/
Tam hợp tuổi dần Ngọ Tuất cung Mệnh an tại Ngọ./Tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi cung
Mệnh an tại Mão./Tam hợp tuổi Tỵ Dậu Sửu cung Mệnh an tại Dậu : có Tham Lang
tọa thủ là hạng trộm cắp gian giảo.
Tham Lang Tỵ Hợi, bất vi đồ
thị, diệc tào hình. Tham Lang an tại Tỵ Hợi, nếu không làm đồ tể, tất bị
giam cần hình ngục.
Nữ Mệnh Tham lang đa tật
đố. Đàn bà cung Mệnh có Tham Lang tọa thủ là người hay đố kỵ, ghen
tuơng, nếu hãm địa lại thêm tính hiểm độc.
Tham Vũ tiền bần, nhi hậu
phú. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Tham Vũ đồng cung, nên lúc thiếu
thời vất vả, nghèo túng, từ sau 30 tuổi trở đi khá giả ổn định, càng về già
càng sung sướng giầu có.
Tham Vũ đồng hành vãn cảnh
biên di thần phục. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Tham Vũ tọa thủ
đồng cung, tất phải ngoài ba mươi tuổi mới phát phúc giầu sang.
Tham Vũ Mộ trung cư tam
thập tổng phát phúc. Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tham hay Vũ tọa
thủ (Thìn/Tuất) hoặc Tham Vũ tọa thủ đồng cung (Sửu/Mùi), tất ngoài ba mưoi
tuổi phát phúc và giầu sang.
Tham Vũ Thân cung vi hạ
cách. Cung Thân an tại tứ Mộ có Tham hay Vũ tọa thủ hoặc tọa thủ đồng
cung, là cách xấu hãm, cả đời vất vả, gian khó. (Thân 30-60, Tham Vũ vốn chậm,
không thể phát phúc tại cung Thân)
Tham Vũ Phá vô cát diệu, mê
luyến tửu sắc dĩ vong thân. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Tham Vũ
tọa thủ đồng cung, gặp Phá Quân chiếu, nếu không có cát tinh khắc hội hợp, tất
hay say mê rượu ngon, gái đẹp mà hại đến thân.
Tham Lang, Liêm Trinh đồng
độ, nam đa đãng nữ đa dâm. Cung Mệnh có Liêm Tham tọa thủ đồng
cung đàn ông tất phóng đãng, đàn bà tất dâm tình.
Dần, Thân nhi hội Tham
Liêm, ngộ Văn Xương nhập, lao Quản Trọng. Cung Mệnh an tại Dần,
Thân có Tham hay Liêm tọa thủ, hội với Văn Xương, chắc chắn trong đời phải lao
tù như ông Quản Trọng thời Chiến Quốc.
Tham Xương cư Mệnh phấn
cốt, tủy xi. Cung Mệnh có Tham Xương tọa thủ đồng cung, thường mắc
bệnh bạch biến, lang ben, da dẻ xấu xí.
Tham ngộ Dương, Đà cư Hợi
Tí, danh vi phiếm thủy đào hoa. Cung Mệnh an tại Tí, Hợi có Tham
lang tọa thủ, nếu hội với Kình Dương hay Đà la là cách hoa đào trôi trên mặt
nước, xấu hãm. Người có cách này chơi bời phóng đãng nay đấy mai đó.
Tham Lang ngộ Hỏa Linh tứ
Mộ cung, hào phú gia tư, hào bá chi quí. Cung Mệnh an tại Tứ Mộ có
Tham lang tọa thủ gặp Hỏa hoặc Linh đồng cung là người giầu có, quyền cao chức
trọng.
Tham cư Đoài Chấn thoát tục
vi tăng, Kỵ Kiếp lai xâm, trần hoàn đa trái. Mệnh an tại Mão (Chấn),
tại Dậu (Đoài), có Tham lang tọa thủ nên tu hành. Nếu gặp Hóa Kỵ Địa Kiếp thì
lại phá giới, trở lại làm người thường,vì con nặng nợ việc trần gian.
THIÊN ĐỒNG PHÚ
Thiên Đồng nhập Mệnh, hoán
cải vô thường. Thiên Đồng cư cung Mệnh là người hay thay đổi thất
thường, từ chủ đích mục tiêu cuộc sống đến chỗ ở, công ăn việc làm.
Thiên Đồng hội cát thọ
nguyên thời. Thiên Đồng cư cung Mệnh hội hợp với nhiều cát tinh tốt
đẹp, chắc chắn được sống lâu.
Thiên Đồng Tuất cung vi
phản bội. Đinh nhân hóa cát, chủ đại quí. Thiên Đồng tọa
thủ tại Mệnh, an tại Tuất là rất xấu hãm, tuy nhiên với người tuổi Đinh (Đinh
hỏa sinh Tuất thổ) lại được cát tường tài quan viên mãn.
Thiên Đồng Tuất cung Hóa
Kỵ, Đinh nhân mệnh ngộ phả vi giai. Thiên Động tọa thủ cung Mệnh tại
Tuất, đồng cung với Hóa Kỵ là tuyệt cách cho người tuổi Đinh.
Dần, Thân tối hỉ Đồng Lương
hội. Đồng Lương viên ngộ Khôi Quyền, tăng phùng Linh Kỵ, giao lai song Lộc,
doanh thương dị phát phú. Cung Mệnh có Đồng Lương tọa thủ tại Dần hoặc
Thân, nếu hội với Thiên Khôi, Hóa Quyền, còn thêm Linh và Kỵ và song Lộc tất là
người buôn bán kỳ tài, luôn mát tay, phát phú nhanh chóng.
Đồng Nguyệt hãm cung gia
Sát, trọng kỹ nghệ doanh thương. Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng Nguyệt
tọa thủ là hãm, gặp sát tinh hội hợp, là người chuyên về kỹ nghệ, hay kinh
doanh buôn bán.
Đông Nguyệt, Dương cư Ngọ
vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương. Tuổi Bính Mậu mà cung Mệnh an tại Ngọ
có Đồng Nguyệt và Kinh Dương đồng tọa thủ là võ tướng, trọng trấn chốn biên
cương.
Đồng Âm tại Tí, Nguyệt lãng
Thiên môn, dung nhan mỹ ái, Hổ Khốc Riêu tang xâm nhập, chung thân đa lệ phối
duyên. Cung Mệnh an tại Tí có Đồng Nguyệt tọa thủ đồng cung, nên rất
rực rỡ tốt đẹp, vì ở đây Nguyệt sáng sủa ví như mặt trăng lơ lửng giữa trời.
Đàn bà có cách này vẻ mặt tươi đẹp vô cùng.
Phúc diệu phùng Việt diệu,
định thị hải hà dục tú. Cung Mệnh có Đồng tọa thủ gặp Việt đồng cung,
là người đẹp đẽ, vẻ mặt uy nghi. (Phúc là tên riêng của Thiên Đồng, còn gọi là
Phật diệu).
VŨ KHÚC PHÚ
Vũ Khúc Vi Quả Tú. Vũ
Khúc có đặc điểm như Quả Tú. Người cung Mệnh có Vũ Khúc tọa thủ tất hay cách
biệt người thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em, cũng khắc vợ (hay chồng), khắc
con hay hiếm muộn con.
Vũ Khúc miếu viên, uy danh
bách hiển. Cung Mệnh có Vũ Khúc miếu địa tọa thủ, gặp nhiều sao sáng
sủa tốt đẹp được hưởng phú quí đến tột bực uy danh lừng lẫy.
Vũ Khúc nhàn cung đa thủ
nghệ : Cung Mệnh có Vũ Khúc hãm địa thủ Mệnh là người khéo léo chân ta
làm thợ thủ công hay làm nghề tự do kiếm sống.
Vũ Phá Tỵ Hợi tham lận bất
lương. Cung Mệnh tại Tỵ Hợi có Vũ Phá tọa thủ đồng cung là người tham
lận và bất lương.
Vũ phùng Phá diệu nan bảo
di lai sản nghiệp. Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Vũ Phá tọa thủ đồng cung nên
không giữ được sản nghiệp của tiền nhân để lại, thường phá tán cho hết.
Vũ Khúc, Phá Quân phá gia
lao lục. Cung Mệnh có Vũ Phá tọa thủ đồng cung, tất phải bỏ nhà đi kiếm
ăn nơi xa và suốt đời vất vả lao lực.
Vũ Phá tương ngộ Xương
Khúc, thông minh cơ xảo định vô cùng. Cung Mệnh có Vũ Phá tọa thủ đồng
cung gặp Xương Khúc là người thông minh, khéo léo và nhiều sáng kiến, chuyện về
kỹ nghệ máy móc mà thành đạt.
Vũ Khúc cư Càn thương tối
phạ Thái Âm, phùng Tham Lang. Vũ Khúc cư Hợi (cửa Càn) có Vũ tọa thủ
(gặp Phá đồng cung), gặp Nguyệt nhị hợp (tại Dần) gặp Tham hợp chiếu nên rất mờ
ám xấu xa. Có cách này tất suốt đời vất vả chẳng mấy khi xứng ý toại lòng.
Tiền bần hậu phú Vũ Tham
đồng Mệnh, Thân chi cung. Tiền phú hậu bần, chỉ vì Kiếp, Sát. Tham Vũ
tọa thủ đồng cung Thân, Mệnh tại Sửu, Mùi trước khổ sau sung sướng. Nếu hội với
Không Kiếp hoặc nhiều sát tinh thì trước giầu, sau nghèo hèn.
Mão cư Vũ, Sát, Phá, Liêm
phòng mộc áp lôi-kinh. Cung Mệnh an tạo Mão có Vũ sát tọa thủ đồng cung
hay có Phá Liêm tọa thủ đồng cung, nên suốt đời phải đề phòng tai nạn về điện,
lửa, sấm sét và bệnh thần kinh.
Vũ Khúc Dương, Đà kiêm Quả
Tú, vị tiền nhi nguy. Cung Mệnh có Vũ Khúc hãm địa tọa thủ gặp Kình,
Đà, Quả hội hợp tất vỉ tiền mà nguy khốn đến thân.
Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân
đa học đa năng. Vũ Khúc miếu vượng thủ mệnh hội với Văn Khúc là người
học nhiều biết rộng, có tài năng.
Vũ Khúc, Khôi, Việt cư
miếu, Vượng tài chức chi quan. Cung Mệnh có Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ
hội với Khôi hoặc Việt là người có chức quan về tài chính, thường giữ két hoặc
kho tàng.
Vũ Khúc, Lộc , Mã giao trì,
phát tài viễn quận. Cung Mệnh có Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ hội với Lộc
mã tất đi lập nghiệp nơi xa nhưng rất khá giả, thành đạt.
Vũ Khúc Dần Thân nhi ngộ
Lộc Quyền phú gia Vương Khải. Cung Mệnh an tại Dần Thân, có Vũ Khúc tọa
thủ gặp Lộc, Quyền là người giầu có danh giá như Vương Khải thời xưa.
Vũ Khúc Kiếp sát hội Kình,
Dương, sát nhân bất biếm nhỡn. Cung Mệnh có Vũ Khúc hãm địa tọa thủ gặp
Kiếp-Sát đồng cung, gặp Kình chiếu nên gian ác bất lương, giết người không ghê
tay.
CỰ MÔN PHÚ
Cự Môn Thìn Tuất vi hãm
địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh. Cự Môn cư cung Mệnh tại Thìn Tuất
là rất xấu hãm, ngoại trừ tuổi Tân lại rất đẹp đẽ thành đạt. ( Tuổi Tân thuộc
Kim âm, hai cung Thìn Tuất thuộc Thổ dương)
Cự Nhật đồng cung quan
phong tam đại. Cung Mệnh có Cự Nhật tọa thủ đồng cung tất hướng phúc
quan tài đến ba đời.
Cự Nhật Mệnh cung Dần vị
thực lộc trì danh. Cự Nhật đồng cung cư Mệnh tại Dần tuyệt cách tốt
đẹp.
Cự Nhật Mệnh lập Thân cung
diệc diệu. Cự Nhật đồng cung cư Mệnh tại cung Thân tuy cũng tốt đẹp
nhưng không bằng cư Dần.
Cự Nhật Thân, lập Mệnh Dần,
trì danh thực lộc. Cự Nhật cư tại Dần hội chiếu cung Mệnh cư Thân cũng
được phú quí tốt đẹp.
Cự Nhật Dần Thân thiên môn
Nhật lãng, kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền Phượng. Cự Nhật cư cung Mệnh
tại Dần Thân gặp Lộc Tồn (thổ) là phá cách, gặp Quyền, Phượng là tuyệt cách
Cự Nhật củng chiếu diệc vi
kỳ. Cự Nhật sáng sủa tốt đẹp hội chiếu cung Mệnh, tất cung Mệnh được
cách cát tường.
Cự Cơ đồng cung công khanh
chi vị. Cung Mệnh an tại Mão Dậu có Cơ Cự tọa thủ đồng cung tất có chức
quan lớn.
Cự Cơ Mão Dậu thượng hóa
cát giả ,túng hữu tài quan dã bất chung. Cự Cơ tại Mão đẹp hơn tại Dậu.
Tại Dậu phải hội thêm nhiều cát tinh mới sáng sủa đẹp đẽ.
Mão, Dậu, Cự, Cơ, Ất, Tân
âm nữ, vượng phu ích tử, bất kiến Triệt Tuần, đa tài thao lược. Nữ nhân
tuổi Ất, tuổi Tân, cung Mệnh tại Mão Dậu có Cự Cơ tọa thủ không gặp Tuần Triệt
án ngữ, là người vượng phu ích tử, tài trí tháo vát năng động, giỏi khéo.
Cự Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngôn
ngữ bất cẩn. Cự Cơ Mão Dậu phùng Lộc Tồn là người nói năng bất cẩn, dễ
gây mất lòng, hiểu lầm hoặc quá nổ, xạo.
Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ
Song Hao, uy quyền quán thế. Cung Mệnh an tại Mão Dậu, có Cự Cơ nếu hội
được song Hao là tuyệt cách quan lại, kinh thương.
Cự Đồng nhập Mộ nhi hội Kỵ
Kình, nan phòng thủy nạn. Cung Mệnh an tại Tứ Mộ có Cự Đồng tọa thủ gặp
Kình, Kỵ hội hợp thật khó đề phòng tai nạn sông nước
Cự Môn Tứ sát hãm nhi hung.
Cự Môn cư Mệnh hội Tứ Sát suốt đời vất vả cam go.
Cự Môn Đà la tất sinh dị chí. Cự Môn thủ Mệnh hội Đà La trong người có tỳ vết (nốt ruồi) lạ.
Cự Môn, Dương Đà ư Thân
Mệnh lõa hoàng khốn nhược, đạo nhi phá đãng. Cự Môn thủ Mệnh hội Dương,
Đà là người đau yếu bệnh tật, nếu không cũng là hạng người xấu hãm đàng điếm an
tàn phá hại.
Cự Hỏa Linh phùng ác hạn,
tử ư ngoại đạo. Cự Môn thủ Mệnh hội Linh, Hỏa thật nguy xấu, dể chết
đường chết chợ.
Cự Hỏa Kình Dương Đà la,
phùng ác diệu ải tử đầu hà. Cự Môn thủ Mệnh phùng Hỏa, Kình, Đà gia hội
thêm sát tinh là người ác độc dễ nhẩy lầu, nhẩy sông tự vẫn.
Cự Môn Hợi Tí kỵ ngộ Lộc
Tồn, nhi phùng Quyền Lộc, kiếm xạ Đẩu Ngưu. Cự Môn thủ Mệnh tại Hợi Tí
hội với Quyền Lộc là người cao vọng hão huyền, ví như ném kiếm lên Sao Đẩu.
Cự Môn Tí Ngọ Khoa Quyền
Lộc, thạch trung ẩn ngọc phúc hưng long. Cự Môn thủ Mệnh tại Tí
Ngọ là cách Thạch trung ẩn ngọc, ngọc báu trong đá, phú quý tột cùng.
TẢ/HỮU PHÚ
Tả Phụ, Hữu Bật chung
thân phúc hậu. Cung Mệnh có tả Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Tả Hữu đồng cung, phi la y
tử. Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có tả Hữu đồng cung, lại gặp nhiều sao
sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú quí song
toàn, ví như người mặc áo gấm tía.
Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát
tọa chi quí. Cung Mệnh an tại tứ mộ có Tả Hữu tọa thủ, lại gặp thêm
nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất quí hiển. Tả Hữu cư tứ mộ (Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi) đẹp hơn các cung khác.
Phụ Bật ái nhập Mộ cung,
nhược phùng Đế tượng, Văn đoàn, Võ cách, hoạnh phát danh tài. Cung Mệnh
an tại Tứ Mộ có Tã Hữu tọa thù là thượng cách, nếu gặp Tử Vi hay Cơ Nguyệt Đồng
Lương (văn đoàn) hay Sát Phá Liêm Tham (võ cách) hội hợp, tất phát công danh và
được hưởng phú quí trọn đời.
Tả Hữu, Trinh, Dương tao
hình lục. Cung Mệnh có tả Hữu tọa thủ hội với Trinh, Dương, nên hay mắc
tù tội và suốt đời chẳng mấy khi xứng ý toại lòng.
Tả Hữu Khôi Việt ư phúc
thọ. Cung Mệnh có tả Hữu tọa thủ, lại gặp Khôi Việt, nên được hưởng
phúc thọ và sống lâu.
Tả Hữu đồng cung
tôn cư vạn thừa. Cung Mệnh có Tả Hữu tọa thủ đồng cung, nên được
hưởng giầu sang sung sướng. Nếu cung Mệnh an tại Tuất, có cách này thật toàn
mỹ, phú quí tột bực.
Hữu Bật Thiên Tướng phúc
lai lâm. Cung Mệnh có Hữu Tướng tọa thủ đồng cung, nên được hưởng hạnh
phúc sống lâu. Trường hợp này nếu cung Mệnh an tại Tỵ Hợi, tất được hưởng phú
quí, nhưng không bền. Nếu cung Mệnh an tại Mão, Dậu tất chẳng mấy khi xứng ý
toại lòng.
Tả Hữu giáp Mệnh vi qúi
cách. Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, lại giáp Tả,
giáp Hữu, nên rất quí hiển, có danh lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phụ Bật giáp Đế phúc lai
lâm. Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ, lại giáp Tả, giáp Hữu nên được hưởng
phúc, có danh giá và uy quyền.
Tả Hữu đơn thủ chiếu Mệnh,
ly tông thứ xuất. Cung Mệnh có Tả Hữu hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu,
tất phải sớm lìa gia đình, lập nghiệp nơi xa. Trong trường hợp này nếu cung
Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giầu sang và sống
lâu. Ngược lại tất vất vả, chằng mấy khi xứng ý toại lòng và thường yểu tử.
KHÔI/ VIỆT PHÚ
Khôi Việt tại Mệnh Thân, vi
trưởng tử. Cùng Mệnh, Thân có Khôi Việt tọa thủ tất là con trường nếu
không sau này cũng đoạt trưởng.
Thiên Khôi, Thiên Việt, cái
thế văn chương. Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ gặp nhiều sao sáng
sủa, tốt đẹp hội hợp, nhất là Văn tinh, như: Xương, Khúc, Khoa, Tuế, Tấu là
người có văn tài lỗi lạc và sớm nhẹ bước thang mây.
Khôi, Việt phụ tinh vi phúc
thọ. Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ lại gặp nhiều sao sáng sủa, tốt
đẹp, hội hợp nên được hưởng phúc và sống lâu.
Khôi, Việt tại Mệnh, Thân
đa chiết quế. Cung Mệnh, Thân có Khôi, Việt tọa thủ tất đi thi đỗ cao
ví như được bẻ cành quế.
Khôi, Việt, Xương, Khúc,
Lộc - Tồn Hình, Sát vô xung, đại phú quý. Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa
thủ, gặp Xương, Khúc, Lộc hội hợp, may mắn lại không bị Sát tinh hay Kỵ, Hình
xâm phạm, nên được hưởng phú quý đến cực độ và sống lâu.
Khôi, Việt trùng phùng Sát,
cố tật vưu đa. Cung Mệnh có Khôi, Việt tọa thủ gặp nhiều Sát tinh hội
hợp nên trong mình có nhiều bệnh tật không thể chữa khỏi được.
Khôi tinh lâm Mệnh, vị chí
tam thai. Cung Mệnh có Khôi tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nên
rất quý biển. Nếu cung Mệnh an tại Ngọ, có khôi tọa thủ gặp Tứ đồng cung chắc
chắn là có uy danh lừng lẫy và được hưởng giàu sang trọn đời.
Khôi tinh giáp Mệnh vi kỳ
cách. Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, giáp Khôi, giáp Việt nên rất thông
minh, sớm hiển đạt, được nhiều người kính trọng, ra ngoài hay được quý
nhân phù trợ.
Giáp Quý, Giáp Lộc, thiều
nhân tri. Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, giáp Khôi, Việt, giáp Lộc nên rất
quý biển và giàu có, ít người sánh kịp.
TỨ HÓA PHÚ
Hóa Lộc hoán vi hảo, hữu
hướng mộ trung toàn. Lộc là sao
tốt đẹp, nhưng nếu Lộc cư tứ mộ, lại kém tốt đẹp (Hóa lộc thuộc mộc, tứ mộ
thuộc thổ, khắc).Có cách này không thể thành đại phu được. Trường hợp Lộc cư Tứ
Mộ gặp Tham Vũ đồng cung (Tham thuộc thủy, Vũ thuộc kim) đủ ba sao thuận vị,
lại cát tường vô cùng.
Hóa Lộc Đắc địa Dần Mão, cố
thủ tham tài. Cung Mệnh an tại Dần, Mão có Lộc tọa thủ, là người giàu
và khéo giữ của.
Hóa Lộc Tý Ngọ, Phu Tử văn
chương quán thế. Số Đức Khổng Tử có cung Mệnh an tại Tý, có Lương tọa
thủ, gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn hội hợp vậy cho nên không những người có tài kinh
bang tế thế, mà lại còn có biệt tài về văn chương, và được đời sau tôn là Vạn
thế sư biểu. Người nào có số, trong đó cung Mệnh an tại Tý, Ngọ mà có cách trên
đây, cũng thường là bậc vĩ nhân có văn tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và
danh tiếng lừng lẫy.
Hợp Lộc, củng Lộc, định vi
văn võ toàn tài. Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, có Hóa Lộc hợp chiếu, Lộc
Tồn xung chiếu, hay có Lộc Tồn hợp chiếu, Hóa Lộc xung chiếu, là người có tài
kiêm văn võ, được hưởng giàu sang trọn đời.
Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng
Tử, Vũ, Đinh, Kỷ, Âm nam phú đa danh thọ.
Âm nam tuổi Đinh/Kỷ, có cung Mệnh
an tại Tý, Ngọ, có Hóa Lộc hay Lộc Tồn tọa thủ, gặp Tử, Vũ hội hợp tắt được phú
quý và sống lâu. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh đã có một Lộc tọa thủ, lại
có thêm một Lộc nữa chiếu, thật là toàn mỹ. Các tuổi khác có cách này cũng được
hưởng giàu sang và trường thọ,nhưng dù sao cũng không bằng Đinh, Kỷ.
LỤC SÁT PHÚ
Kình Dương nhập miếu phú
quí thanh dương. Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ lại gặp thêm
nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú quí và có danh tiếng lẫy
lừng. Tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi có cách này thật quí hiển.
Kình Dương Tý, Ngọ, Mão,
Dậu phi yểu chiết nhi hình thương. Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu
có Kình tọa thủ tất phải chết non, nếu sống lâu tất phải mang tàn tật và chẳng
mấy khi được xứng ý toại lòng.
Mã đầu đới kiếm, phi yểu
chiết nhi chủ hình thương. Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ, ví như
kiếm kề cổ ngựa, nên rất đáng lo ngại. Nếu Kình lại gặp thêm nhiều Sát tinh hay
Sát, Hình hội hợp tất phải chết yểu một cách thê thảm, nếu sống lâu tất
phải mang tàn tật và cùng khổ cô đơn.
Mã đầu đới kiếm, trấn ngự
biên cương. Cũng như trên, nhưng nếu Kình xa lánh được Sát tinh hay
Sát, Hình và gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc, Mã,
Khoa, Quyền, Lộc tất hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền lớn, trọng trấn ở chốn
biên thùy. Tuổi Bính Tuất có cách này thật là tài quan song mỹ. Còn các tuổi
khác có cách này tuy cũng quý hiển nhưng sự nghiệp chẳng được lâu bền và hay
mắc tai họa khủng khiếp.
Kình Dương, Đồng, Âm nhi
phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh. Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình,
Đồng, Âm tọa thủ đồng cung lại gặp thêm Phượng, Giải hội hợp tất hiển đạt về võ
nghiệp, lập được chiến công, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy, giàu
sang trọn đời. Mệnh an tại Tý có những sao kể trên cũng tốt đẹp, nhưng không
rực rỡ như tại Ngọ.
Kình, Tù, Giáp, Ấn hình
trượng nan đào. Cung Mệnh giáp Kình, Liêm, Tướng nên khó tránh thoát
được tù tội. Nếu có quan chức, sau cũng bị bãi cách, suốt đời chẳng mấy khi
được xứng ý toại lòng.
Kình Dương, Hỏa Tinh oai
quyền xuất chúng đồng hành Tham Vũ uy yểm biên di. Cung Mệnh an tại Tứ
Mộ, có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung nên có uy quyền hiển hách. Nếu Kình, Hỏa lại
gặp thêm Tham, Vũ đồng cung tất là bậc cái thế anh hùng, có danh tiếng lừng
lẫy, khiến quân giặc ở chốn biên cương phải khiếp sợ.
Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ
Thân, Mệnh yêu đà bối khúc chi nhân. Cung Mệnh hay cung Thân có Kình,
Đà, Linh, Hỏa hội hợp, là người gù lưng hay có tật ở lưng. Nếu những sao kể
trên lại Hãm địa tất suốt đời cùng khổ cô đơn, hay phải chết một cách thê thảm.
Dương, Đà, Hỏa, Linh phùng
phát tài, hung tắc kỵ. Cung Mệnh có Kình, Đà, Hỏa, Linh hợp nếu gặp
thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp tất có tài lộc, nhưng nếu gặp thêm nhiều sao mờ
ám xấu xa tất suốt đời cùng khổ,sau lại mắc tai họa mà chết một cách đáng
thương.
Mệnh Dương, Đà gia Kiếp thọ
giảm. Cung Mệnh có Kình hay Đà tọa thủ gặp Kiếp đồng cung, nên giảm
thọ.
Giáp Dương, giáp Đà vi khất
cái. Cung Mệnh xấu xa lại giáp Kình, giáp Đà nên suốt đời nghèo cùng
khổ, lang thang, phiêu bạt, đôi khi phải đi ăn xin.
Dương, Đà giáp Kỵ vi bại
cục. Cung Mệnh có Kỵ tọa thủ lại giáp Kình, giáp Đà nên suốt đời nghèo
túng, khổ sở và hay mắc tai họa. Chỉ có sớm xa gia đình may ra mới được an thân
và no cơm ấm áo.
Kình, Hư, Tuế, Khách gia
lâm, mãn thế đa phùng tang sự. Cung Mệnh có Kình tọa thủ lại gặp thêm
Hư, Tuế, Khách hội hợp nên suốt đời sầu khổ, trai sát vợ, gái khắc chồng, nếu
không, cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em.
Lý Quảng sức địch vạn chúng
thị hữu Kình Dương, Lực Sĩ. Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung
nên thân hình lực lưỡng có sức khỏe địch được muôn người, như Lý Quảng đời Hán
vậy.
Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý
Quảng nan phong. Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung, là người tài
giỏi, lập được nhiều công trạng, nhưng không được người trên xét đến để phong
thưởng, cũng như Lý Quảng lập được chiến công oanh liệt mà không được nhà vua
phong tước.
LỤC BẠI PHÚ
Nam Nhân tang Hổ hữu tài
uyên bác. Đàn ông cung Mệnh có Tang Hổ đắc địa cư Mệnh, tất có tài thao
lược, học rộng biết nhiều.
Nữ Mệnh Hổ, Riêu đa sự quả
ưu.
Đàn bà mà cung Mệnh có Hổ, Riêu
tọa thủ đồng cung nên hôn phối thường bị trắc trở và suốt đời ưu phiền, sầu khổ
vì chồng con.
Hao ngộ Tham Lang, tàng dâm
tình ư tỉnh đế.
Cung Mệnh có Hao tọa thủ, gặp
Tham hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu là người hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín
đáo, đây ví như chôn dấu dâm tinh ở đáy giếng.
Song Hao Mão Dậu, chúng
thủy triều Đông, tối hiềm Hóa Lộc, ái ngộ Cự Cơ. Cung Mệnh an tại Mão,
Dậu có Hao tọa thủ rất rực rỡ tốt đẹp. Hao ở đây ví như những dòng nước chảy về
phương Đông. Trong trường hợp này, Hao rất kỵ gặp Lộc và rất cần gặp Cự, Cơ.
Như vậy, nếu cung Mệnh an tại Mão Dậu có Hao, Cự, Cơ tọa thủ đồng cung chắc
chắn là được hưởng phú quý đến tột bực,phúc thọ song toàn.
Khốc, Hư, Tý Ngọ, tiền bần
hậu phu. Cung Mệnh an tại Tý Ngọ, có Khốc, Hư tọa thủ đồng cung nên lúc
thiếu thời nghèo túng, từ ngoài ba mươi tuổi trở đi mới khá giả, về già mới giàu
có.
Khốc, Khách, Kiếp, Phù mạc
ngộ Cự, Dương, chung thân đa lệ. Cung Mệnh có Khốc tọa thủ, gặp Khách,
Kiếp, Phù hội hợp, lại gặp thêm Cự, Nhật, thật là suốt đời phải than khóc, tiếc
thương, mắt lúc nào cũng đẫm lệ.
Hư, Kình, Tuế, Khách gia
lâm, mãn thế đa, phùng tang sự. Cung Mệnh có Hư tọa thủ, gặp Kinh, Tuế,
Khách hội hợp tất có tang tóc liên miên, từ lọt lòng mẹ cho đến mãn chiều xế
bóng.
VANDANBNN
/ Mời đọc tiếp sách Phong thủy ứng dụng/
VANDANBNN
/ Mời đọc tiếp sách Phong thủy ứng dụng/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét