Thứ Hai, 30 tháng 5, 2016

GIẢI MÃ MA TRẬN 384/ Quẻ Lập Thành từ 221-240

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1 


GIẢI MÃ
MA TRẬN 384

/Từ quẻ 221-240/


221
Lời xưa: Yến ngữ oanh đề, hoa khai mãn viên, ỷ lan xuân thụy giác, vô ngữ liễm sầu nhan.
/ Yến hót oanh kêu, hoa nở đầy vườn, tựa lan can tỉnh giấc xuân, không nói năng mặt mày ủ rũ./
Quẻ 221, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 221 không tự thân vận động. Ma trận khởi từ số 2 Hôn nhân, dừng lại số 2, rối lại quay về số 1. Oanh ca yến hót, hoa nở đầy vườn/ chẳng là cảnh của hai số 2 Hôn nhân đó sao. Thế rồi buồn. Một lỡ trớn hôn nhân, một thất bại, một phản bội, một mất mát nào đó khiến cho giấc mộng xuân tan vỡ, măt mày ủ rũ kém tươi..
Quẻ 221 tiền cát hậu hung, xấu, nhưng là hung/xấu thời tiểu súc, hung xấu việc/sự nhỏ. 
Đức quẻ:/ Oanh ca yến hót ríu ran, Vườn xuân muôn thức hoa tràn lan tươi/ Tỉnh xuân đứng tựa hiên ngoài/ Mặt mày ủ rũ u hoài vườn xuân./

222

Lời xưa: Lao tâm lao tâm ,lao tâm hữu thành, thanh phong tá lực, hoan tiếu tiến trình.
/ Mệt lắm, mệt lắm, mệt lắm mới thành, gió mát giúp sức, vui cười tiến bước./
Quẻ 222 thuần âm. Ma trận 222 đứng.
Ma trận ba số 2, ứng với ba lần hai chữ lao tâm, nhưng lao tâm rốt cuộc hữu thành ( Mệt lắm, mệt lắm, mệt lắm mới thành). Thành ở đâu? Thành ở Thanh Phong Tá Lực, Thanh/ Chấn mộc, phương chính Đông, là số 3, Phong/ gió/Tốn mộc, phương Đông Nam, là số 4. Nghĩa rằng, sau ba lần Mệt Lắm (số 2) lên số 3, rồi 4 thì mọi sự thuận lý,cát tường. Còn thêm, số 2 nhịp hợp với số 4, khả năng kích hoạt số 4 dễ dàng. Hãy mở lòng kích hoạt, vi tha là đắc nhân tâm, quên đi vị kỷ khúc thời này, mà cát.
Quẻ 222, tiền hung hậu cát.
Lợi gia đạo, lợi cầu tài, cầu quan. Lợi nghiệp học, tấn học thi cử, cầu danh. Đặc biệt lợi cầu hôn nhân, tử tức. Bất lợi tranh tụng, công môn.

223
 
Lời xưa: Tiến bộ thả bồi hồi, xuân phong liễu nhứ súy, thủy biên hành khách quyện, chẩm bạn hữu ưu hoài.
/ Bước chân đi dạ những bồi hồi, tơ liễu gió xuân thổi khắp nơi, bên bến nước người đi mỏi mệt, gối đầu nằm lòng dạ khôn nguôi./
Số 2 thuộc âm, số 3 thuộc dương, ma trận 223 âm dương thuận lý, âm cường, dương nhược. Quẻ 223 ma trận tự thân không vận động. Do bản tính trì trê, nhu thuận của hai số 2 nên số 3 dùng dằng không lên ngay số 4, hơn nữa số 4 cũng âm, e phụ lòng hai số âm đứng trước, vì vậy Tiến Bộ Thả Bồi Hồi (Bước chân đi dạ những bồi hồi). Số 2 tên Hôn Nhân, số 3 tên Gia đình, nghĩ cho cùng cũng chỉ là chuyện bịn rịn thê/nhi mà thôi/ Thủy biên hành khách quyện/ Chẩm bạn hữu ưu hoài ( Bên bến nước người đi mỏi mệt/ Gối đầu nằm lòng dạ khôn nguôi./
Quẻ 223, thời vận khó khăn.
Lợi tu thân đạo lý. Lợi tiểu nhân, bất lợi quân tử. Lợi chí kiên định, tự tin, chí thành, bất lợi vị kỷ.Thời vận khó khăn bất lợi cầu quan, cầu tài. Lợi thê nhi, bất lợi kiến quý cầu danh.

224
 
Lời xưa: Ngọc thạch do chung muội, ná kham tiểu hối đa, chung vô cữu tiếu kha kha.
/ Ngọc thạch cũng còn mờ tối, sao chịu được vết rạn nhỏ, cuối cùng chẳng có lỗi gì, cất tiếng cười khà khà./
Quẻ 224, âm dương thuận lý. Ma trận 224 tự thân vận động trục 2-4-9, rồi 1-9-5 rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 4 thuộc Phú quý, cả hai căn bản này là nền tảng cho sự thành tựu của Sự nghiệp đời người. Trục 2-4-9 minh xác điều đó, nên cười khà khà là vậy. Sau khi vận động hai trục 2-4-9 và 1-9-5, vấn đề là số 2 vào số 5 hay số 4 vào số 5. Theo hành trình ma trận số 2 hay 4 vào số 5 đều thuận cả, nhưng vì sợ lỗi, sợ ngọc có vết rạn, mà nhường nhịn nhau, thành ra trì trệ, lỡ việc. Quẻ nhấn mạnh: Chung Vô Cữu (Chẳng có lỗi gì), hàm ý kêu gọi vận động nhanh gấp mà cát vượng.
Quẻ 224, tiểu cát.

225
Lời xưa: Thùy dực dao thiên khứ, giai nhân tị nạn hành, nhất đồ kinh tế ý, hựu thị mãn viên xuân.
/ Phải vỗ cánh bay lên trời xa, đều nhân vì đi lánh nạn, con đường kinh tế ý nghĩ khó khăn, hóa lại là vườn đầy xuân sắc./
Quẻ 225, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 225 tự thân vận động trục: 2-5-8, trục chéo, thuyền đời nghiêng. Lánh nạn là nguyên nhân: Đã tưởng sau vận động trục 2-5-8, ma trận đứng. Nhất đồ kinh tế ý: Lo lắng kinh tế khó khăn. Nhưng số 2 còn lại đã cơ biến tiến lên số 3 khiến ma trận vận động toàn diện. Hựu thị mãn viên xuân ( hóa ra lại là vườn đầy xuân sắc) là vậy. Số 2 trường hợp này xứng với câu: Thuận vợ thuận chồng biển đông tát cạn
Quẻ 225, tiểu cát.
Đức quẻ:/ Vì hoàn cảnh phải rời chân/ Như chim vỗ cánh tìm gần bay xa/ Việc sinh kế tưởng lỡ đà/ Ngờ đâu chốn đến lại là vườn xuân./
 

226
Lời xưa: Gia tín chí, khai tiếu nhan, phi đằng nhất khứ, phi vân thượng thiên.
/ Tin hay tốt đẹp đến, vẻ mặt rặng rỡ tươi cười/ một mạch tung bay/ vén mây lên thẳng trời./
Quẻ 226, âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 226 tự thân vận động trục 2-6-7. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 7 thuộc Tử tức. Hôn nhân để sinh con đẻ cái là thuận lý, tình, cát vượng.
Quẻ 226 tiểu cát.
Lợi gia tín, hỷ sự, bằng sắc, thi cử, thăng tiến. Lợi cầu tam tài. Lợi thu hoạch thành quả.
Đức quẻ:/ Tự nhiên nghênh đón hỷ tin/ Mặt mày rạng rỡ càng nhìn càng tươi/ Cảnh đời bay bổng tót vời/ Rẽ mây trông rõ mặt trời hoan ca./

227
Lời xưa: Thanh chiên không thủ cựu, chi thượng sào sinh phong, mạc vi nhất thời hỷ/ Hoàn nghi thử tượng hùng.
/ Tấm thảm xanh ở trên không vẫn như cũ, tổ chim ở trên cành được gió đu đưa, chớ vì một lúc thấy vậy mà mừng, phải ngờ đó là hình tượng chẳng lành./
Quẻ 227, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 227 tự thân vận động trục 2-7-6. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 7 thuộc Tử tức, Hôn nhân/Tử tức kết trục với số 6, Quý nhân/ Mạc Vi Nhất Thời Hỷ/ Chớ thấy vậy mà mừng..Nên suy ngẫm ý nghĩa sâu xa này.
Quẻ 227, tiểu cát.
Chú ý, quẻ này không đoán việc cầu tài, cầu quan. Quẻ lợi tu thân, Lợi việc kiên nhẫn bền bỉ chờ thời. Lợi việc cần an khang gia trạch, hôn nhân tử tức. Bất lợi việc mơ hồ huyễn hoặc, mộng mị, bất lợi việc xảo trá lường gạt, bất lợi việc ích kỷ, cầu an.

228
Lời xưa:  Mạc ngôn kinh cức ác, chung vi loan phượng thê, mục tiền ưng hữu đải, hà dụng tảo trù trừ.
/ Đừng nói loài gai góc là xấu, cuối cùng cũng làm chỗ chim loan chim phượng đậu, việc trước mắt phải nên chờ đợi, sao lại sớm trù trừ./
Quẻ 228, thuần âm. Ma trận tự thân vận động trục 2-8-5. Trục 2-8-5 là trục thổ, quản việc sinh tồn/sinh lý. Do vậy các việc thuộc sinh tồn/sinh lý không có gì đáng quan ngại hung xấu. Hai số 2 tượng hình chim Loan Phượng, số 8 tượng hình gai góc. Ba số 228 thuộc âm, ý nghĩa trì trệ, tiểu nhân, trừ trừ, gai góc là vậy. Việc hung/xấu khởi từ cung số 2 và số 8, xem xét việc vợ chồng và việc con cháu, đặc biệt với con trai út, cháu trai út.
Quẻ 228, tiểu cát.
Sắc sắc không không phải biết thời, biết dụng.
Đức quẻ:/ Đám gai góc cát hung chớ lẫn/ Bởi phượng loan thường vẫn nhởn nhơ/ Việc trước mắt phải biết chờ/ Vội chi lòng dạ ngẩn ngơ trù trừ./

229
 
Lời xưa: Thượng hạ hòa, ưu sầu quyết, thiên chướng vân, nhất luân nguyệt.
/ Trên dưới hòa, lo buồn dứt, ngàn mây núi, một vầng trăng./
Quẻ 229, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 229 tự thân vận động trục 2-9-4. Số 2 còn lại có hai đường vận động, người nam vào số 5, người nữ vào số 8, để ma trận vận động trục 2-5-8 mà lợi lạc. Số 2 thuộc Khôn, phương vị Mùi-Khôn-Thân, thời Thân, mặt trời lặn, mặt trăng mọc. Số 8 thuộc Cấn sơn, phương vị Sửu-Cấn-Dần, thời Dần, mặt trời mọc và mặt trăng lặn. Cơ may đời người trong một dịch chuyển 2-5-8, cần dụng hành bền chí.
Quẻ 229, đại cát.
Lợi việc chung sức chung lòng. Lợi việc hòa hợp, hùn hạp, khuyếch trương, liên kết. Lợi việc cầu an, cầu hòa. Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi thêm đinh, vượng trạch.
Đức quẻ:/ Khi trên dưới đồng lòng hòa hợp/ Mọi sầu lo khắc tự nhiên tan/ Trên cùng dưới cả hai hòa hợp/ Như trăng mọc tới mây ngàn sáng hơn./

230
Lời xưa: Ngọc xuất Côn Cương thạch, chu ly Cổ Độ than, hành tàng chung hữu vọng, dụng xả bất vi nan.
/ Ngọc lấy ra ở núi Côn Cương, thuyền lìa xa ghềnh Cổ Độ, việc hành hay tàng cuối cùng đều có hy vọng, dùng hay bỏ chẳng khó gì./
Quẻ 230 âm dương thuận lý, không hoàn thành. Ma trận 230 tự thân không vận động. Nếu số 0 vẫn chỉ là số 0 thì ma trận chỉ có một đường đi duy nhất là 2 lên 3, rồi 3 lên 4. Nếu số 0 dịch chuyển thành số 5, quẻ 230 thành 235 thì ma trận vận động cùng lúc hai trục 2-5-8 và 3-5-7 rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 3 thuộc Gia đình, Đức tin dù là 5 hay là 0 đều khảng quyết Hôn Nhân và Gia đình thuận lý, tốt đẹp. Như thể ngọc lấy ra từ núi Côn Cương, thuyền đời qua ghềnh Cổ Độ (ghềnh nguy hiểm) mọi việc trên đời hiện nay dù ẩn hay hiện, dùng hay bỏ đều không còn gì khó nữa, đều có kết cục thành công.
Quẻ 230, tiểu cát.
Quẻ này, nữ nhân lợi hơn nam nhân. Lợi cầu tài. Lợi tầm người tầm vật, Lợi gia trạch.

231
 
Lời xưa:Mục hạ ý nan thư, hữu khách lai từ từ, kim xa tuy lịch hiểm, lộn tất hữu chung dư.
/ Trước mắt thời ý thấy khó thư thái, có khách đến dần dần, xe vàng tuy từng qua nơi hiểm trở, sẽ có sự đáng tiếc về sau./
Quẻ 231, âm dương thuận lý bất hòa. Ma trận 231 không tự thân vận động. Bước từ 2 lên 3 là thuận ma trận, mới bảo: Xe Vàng Từng Qua Nơi Hiểm Trở, lẽ ra lên tiếp số 4, nhưng ma trận lại ngược về số 1 để khởi lại ma trận, mới bảo: Chắc Rằng Đáng Tiếc Có Lần Về Sau. Vắn tắt: 2-3-4 là thuận/cát 2-3-1 là không thuận/hung xấu.
Quẻ 231, Hung cát song hành.
Họa ẩn trong phúc. Tu thân kiên nhẫn mới mong cầu tam tài, thành tựu nhưng vất vả và chậm.
Đức quẻ:/ Trước mắt thấy khó thảnh thơi/ Dần dà lại thấy có người tới thăm/ Dù thuyền vàng trải thác ghềnh/ Vẩn e đáng tiếc có lần về sau./

232
 
Lời xưa:Khả dĩ ký, khả dĩ thác, sự trì trì, vô suyển thác.
/ Có thể gửi, có thể nhờ, việc chầm chậm, không lẫn lộn./
Quẻ 232 âm dương thuận lý hoàn hảo, là bởi số 3 dương, gánh hai số 2 âm. Chính vì gánh hai số 2 âm, nên bước ma trận nhất định nhịp 2-3/ 2-3.
Số 2 thuộc Hôn nhân, số 3 thuộc Gia đình, hai sự diệp khúc, nên quẻ đoán nhịp: Có thể gừi/ Có thể nhờ/ Việc chầm chậm/ Không lẫn lộn. Ngẫm kỹ bốn nhịp dự báo này mới hiểu được sự huyền diệu của Đức tin. Đức tin khiến ma trận hoàn hảo.
Quẻ 232, tiểu cát.
Lợi tu thân đức tin. Công việc mình làm hay nhờ cậy người khác, đều nên lấy đức tin làm trọng, mọi hung xấu sẽ qua, mọi cát lợi sẽ thành. Lợi cầu tam tài, tuy nhiên bất lợi việc hôn nhân tử tức, đặc biệt việc mong cầu cho con cái.

233
Lời xưa: Khủng cụ ưu tiễn, giai tại mục tiền, nhược phùng minh giảm, chí phá không truyền.
/Lo sợ như nung nấu đều ở trước mắt, nếu gặp được gương sáng soi cho, dùng ngón tay chỉ bảo là tan như không./
Số 2 thuộc âm, số 3 thuộc dương, ma trận 233 âm dương thuận lý, âm nhược, dương cường. Ma trận không tự thân vận động. Ma trận đi từ 2 lên 3 rồi đứng lại ở 3, không đủ tự tin lên 4, mặc dù lên 4 là thuận lý. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 3 thuộc Gia đình, nội lực đã mạnh, nhưng ít giao tiếp bên ngoài, nên lo lắng việc bên ngoài bản thân không đủ khả năng tương thích. Nhưng thực không phải thế, hai số 3, dương, rất mạnh xô đẩy nhau, việc lên số 4 liền kề là một tự nhiên. Lên 4, ma trận vận động toàn diện, lợi lạc mọi điều.
Quẻ 233, tiểu cát.
Lợi cầu quý nhân phò trợ. Lợi cầu tài.
Đức quẻ: / Sợ lo nung nấu trong lòng/ Trước mắt nếu được gương trong soi cùng/ Một ngón tay chỉ là xong/ Tiêu tan lo sợ như không có gì./

234
 
Lời xưa:Nguyệt yểm vân gian, hôn mê đạo lộ, vân tán nguyệt minh, tiệm nghi tiến bộ.
/ Trăng bị che bởi đám mây, thì hôn mê đường lối, nhưng khi mây tan thì trăng lại sáng tỏ, dần dần nên tiến bước./
Quẻ 234, âm dương thuận lý. Ma trận 234 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-4-9, rồi 3-4-8, rồi vận động toàn diện. Không một trở ngại, khó khăn nào có thể ngăn cản được bước vận động thuận lý, vững chắc của ma trận 2-3-4.
Tuy nhiên, vì số 3 dương, gánh hai số âm, một bên là số 2, một bên là số 4, hai số âm này đều đẹp đẽ rực rỡ thì sao số 3 không "hôn mê đạo lộ". Muốn hưởng lời đoán quẻ này Đại cát, đòi hỏi đức tu thân phải lớn, phải bền chí, cứng lòng, phải thuận tình vẹn nghĩa.
Quẻ 234, hung cát song hành.
Lợi cầu tam tài. Lợi tu thân tình nghĩa.

235

  Lời xưa: Đạo lộ tại chiêu hô, phong ba nhất điểm vô, thời thừa tâm sự loạn, toàn trượng quý nhân phù.
/ Trên đường đi nên tay vẫy, miệng gọi, thì sóng gió chẳng có gì xẩy ra. Những lúc tâm rối loạn thì quý nhân phù trì./
Quẻ 235, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm nhược. Ma trận 235 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 2-5-8, rồi 3-5-7, rồi vận động toàn diện.
Bí mật của quẻ ở chỗ: Những lúc tâm rối loạn thì quý nhân phù trợ. Nghĩa rằng: Ma trận đã vận động hai trục 2-5-8 và 3-5-7 thì mọi sự ở đời không còn gì đáng ngại, đáng lo lắng, và việc mong cầu tam tài kề cũng là cầu được ước thấy, thành tựu mọi bề. Đã thế, còn nhấn mạnh, gặp khó khăn trở ngại gì đã có quý nhân giúp sức, bởi quẻ 235, sau số 5 là số 6 Quý nhân.
Quẻ 235, tiểu cát
Lợi cầu quý nhân, giao tiếp. Lợi khai trương, động thổ, hùn hạp, khuyếch trương. Lợi gia đạo, hôn nhân, tử tức. Lợi nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi sức khỏe, tuổi trời.

236
Lời xưa: Lâm uyên phóng câu, thanh tuyệt điểm ai, cự ngao tùy đắc, bất dụng nghi sai.
/ Vực sâu tới thả câu. Nước trong không chút vẩn. Câu được cá ngao. Không phải nghi hoặc./
Quẻ 236, âm dương thuận lý. Ma trận 236 tự thân vận động trục 2-6-7, rồi 3-7-5, rồi vận động toàn diện. Chú ý: Ma trận 236, Vận động từng trục một, chậm nhưng chắc chắn. Trục vận động đầu tiên 2-6-7, số 2 thuộc Hôn nhân (ý nghĩa hiện tại), số 7 thuộc Tử tứ ( ý nghĩa tương lại), nên quẻ 236 dự báo: Hiện tại và Tương lai đều an lành, tốt đẹp.
Quẻ 236, tiểu cát.
Lợi sức khỏe tuổi trời (Cự ngao tùy đắc). Lợi cầu tam tài. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh.
Đức quẻ:/ Buông câu tìm chỗ vực sâu/ Nước trong chẳng gợn sắc mầu trần ai/ Liền tay câu được cá đời/ Chẳng cần đo nghĩ, nghi sai việc mình./

237
 
Lời xưa: Vô trung ưng hữu trực, tâm sự hoàn thành thích, vân tán nguyệt trùng viên, thiên lý phong phàm cấp.
/ Trong cái không nên có cái thẳng, tâm sự còn có lúc băn khoăn, mây tan trăng tròn hơn, ngàn dặm tuy xa nhưng thuận buồm xuôi gió./
Quẻ 237, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 237 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-7-6, rồi 3-7-5, rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 7 thuộc Tử tức. Hôn nhân/Tử tức đều tốt đẹp còn mong cầu gì hơn? Mong cầu hơn là Quan lộc, Tài bạch, Danh vọng? Lòng vấn vương buồn khổ vì chưa thành tựu ? Chậm thôi, nhưng nhất định đạt được Thiên Lý Phong Phàm cấp
( Ngàn dặm tuy xa nhưng thuận buồm xuôi gió).
Quẻ 237, cát lợi.

238

Lời xưa: Tạo hóa sinh lai tín tự nhiên, sư chinh thiên lý phúc miên miên, công danh đắc tựu thần minh trợ, sà thỏ tương phùng định biến thiên.
/ Tạo hóa sinh ra vốn tự  nhiên. Quân đi chinh chiến ngàn dặm luôn được phúc lành. Công danh thành nhờ thần minh trợ giúp. Rắn thỏ gặp nhau cùng dịch biến./
Quẻ 238, âm dương thuận lý hoàn hảo, tuy số 3 dương gánh hai số âm 2 và 8, nhưng hai số âm này cùng trục thổ, nên âm/dương được hoàn hảo. Ma trận 238 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-8-5 và 3-8-4 rồi vận động toàn diện. Trục 2-8-5 thuộc thổ, phụ trách sinh tồn sinh lý, trục 3-8-4 ý nghĩa gia đình, vì vậy các việc thuộc sinh tồn sinh lý, gia đình, con cái đều cát vượng, không phải lo lắng việc đối phó với hung/xấu.
Chú ý câu này: Sà thỏ gặp nhau cùng dịch biến/ Thỏ (mão/mèo cũng vậy) thuộc quẻ Chấn, phương chính đông, thời xuân do con trai trưởng cai quản. Sà, là rắn, là Tỵ, phương Đông Nam, thời cuối xuân sang hạ, thuộc quẻ Tốn, do con gái trưởng cai quan. Quẻ 238, cát lợi.

239

Lời xưa: Đại trượng thần uy, quần ma tiêu diệt, diệt liễu hưu tu uy, thần uy diệc cực lực, lao lao ký thủ miên, tri cựu hựu thất diệt.
/Nhờ cả vào oai thần, loại ma phải tiêu diệt, diệt rồi lại thêm oai, oai thần phải luôn gắng sức, bên bỉ ghi nhớ điều này, lâu dài không vấp ngã./
Quẻ 239, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 239 tự thân vận động trục 2-9-4, tiếp đến 3-4-8, rồi vận động toàn diện.
Ma trận thật đẹp, cớ chi lời giảng quẻ với nhiều căn dặn, thậm chí hù dọa, là bởi, quẻ đẹp không phải do nội lực, mà đẹp do ngoại lực (ma/thần), đòi hỏi nơi người gieo được quẻ phải luôn gắng sức, phải ráng tu thân, nếu không muốn đường dài vấp ngã. Quẻ vừa hàm nghĩa được ơn trên ban ân đức, vừa tàng ẩn nghĩa mình ban ân đức cho người. Nên phải cẩn trọng: Khi ban ân đức cho thiên hạ cần phải chí thành, phải trên căn bản nội lực vững vàng, không nên quá phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài. Quẻ 239, cát lợi.

240

Lời xưa: Đạo tất kiên tâm, kiên tâm tất đạo, thành kiến công huân bình, hồi trình tạo mâu am, tu chân thân nhất nhật, phi tiêu ban liệt danh.
/ Đạo phải kiên tâm, kiên tâm sẽ đắc đạo. Lập công danh sớm thành rồi, khi về làm nhà tranh ở, tu thân hàng ngày, hễ bay được là được ghi danh vào làng tiên./
Quẻ 240 thuần âm. Ma trận 240 tự thân vận động trục 2-4-9, rối đứng. Dù đứng thì ba sự Hôn nhân/ Phú quí/ Danh vọng ( số 2 số 4 và số 9 của trục 2-4-9) cũng tự nhiên thành tựu. Đời người đạt được ba điều này xưa nay hiếm. Vì vậy, quẻ mới khuyên, một khi ba điều này đã đạt được thì nên hưu nhàn, đừng tham gì thêm, về mà tu luyện để được bay vào cõi thần tiên. Lời khuyên này đúng sai? Đúng, là bởi ma trận 240 dù có cố sức vẫy vùng vận động thì cũng chỉ đạt đến quẻ 245 mà thôi.
Đức quẻ:/ Đạo tất phải lòng son dạ sắt/ Tâm mà kiên đạo ắt phải thành/ Lập xong sự nghiệp công danh/ Khôn ngoan phải liệu lộ trình hồi hưu/ Về an thái túp lều tranh nọ/ Tích thiện đời từ đó trở đi/ Danh thơm rồi sẽ đến kỳ/ Phẩm tiên rực rỡ tên ghi bảng trời./


/ Mời đọc tiếp Giải mã ma trận từ 241-260/


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét