Thứ Tư, 1 tháng 6, 2016

GIẢI MÃ MA TRẬN 384/ Quẻ Lập Thành từ 261-280

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1 

GIẢI MÃ
MA TRẬN 384

/Từ quẻ 261-280/


261
Lời xưa: Lưỡng cá tử nữ, đồng đáo tề hành, âm dương hòa hợp, mưu tác hoan hoan.

/ Một đôi nam nữ, cùng đến cùng đi,âm dương hợp hòa., mưu tính công việc vui vẻ, hân hoan./
Quẻ 261, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 261 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-6-7 và 6-1-8, sau đó vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 6 thuộc Phúc đức, may mắn và số 7 thuộc Tử tức/ Tương lai, Cả ba đều khởi động thuận lý tốt đẹp.
Quẻ lợi cầu an, cầu hòa, lợi cân bằng thuận lý âm dương.Lợi sinh tồn sinh lý, lợi no ấm hạnh phúc. Lợi hiện tại sum vầy, tương lai an lạc. Đặc biệt lợi hôn nhân, tử tức.
Quẻ 261, tiểu cát.


262

Lời xưa: Trung hữu huyền cơ phú, kê minh phương hiển lộ, mãnh nhiên ngộ thiền quan, đả phá quân môn lộ.
/ Trong có phú huyền cơ, gà gáy mới lộ sương mù, bỗng sực tỉnh tới cửa thiền, đập vỡ lối cửa nhà anh/
Quẻ 262 thuần âm. Ma trận 262 tự thân vận động trục 2-6-7, rồi đứng, cố công vận động thì vẫn chỉ trì trệ ở vị trí số 2 (Hôn nhân), sự lập lại này, gợi ý, khởi lại ma trận từ đầu, với trục 2-6-7. Dẫu vậy, ma trận vẫn đứng ở vị trí số 2. Vấn đề của đương số tại đó chăng? Vợ (chồng) là một nửa đời mình, con cái là máu thịt đời mình, vì vậy thuận lý, an lành cho Hôn nhân, Tử tức là điều vô cùng quan thiết, phải tu thân xem xét.
Quẻ 262, tu thân.
Bất lợi việc mong cầu tam tài. Chỉ nên cầu tránh hung họa.
Đức quẻ: / Tâm thức có phú huyền cơ/ Tiếng gà thức sáng sương mờ hiện ra/ Giật mình chợt thỉnh giấc hoa/ Cửa thiền phá giấc tà ma của người./


263

Lời xưa:Sổ vĩ kim ngư, thôn nhị ty can, điếu liễu hối đầu gia thực, phiên hiềm thái phí, ngũ hổ tứ hải ngao du.
/ Vài con cá vàng nuốt mồi câu, câu xong mang về nhà, định thịt ăn, nghĩ đi nghĩ lại: phí quá! thà đem thả chúng xuống ngũ hồ tứ hải cho chúng ngao du./
Số 2, số 6, thuộc âm, số 3 thuộc dương. Quẻ 263 âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 263 tự thân vận động trục 2-6-7 tiếp sau, vận động 7-5-3 rồi vận động toàn diện ma trận.
Số 2 thuộc Hôn nhân, số 6 thuộc Quý nhân và số 3 thuộc Gia đình, ba sự này đều thành tựu, là cảnh: Nghĩ đi nghĩ lại, thả cá về ngũ hồ, tứ hải cho cá ngao du..Trên thiên bàn ma trận, quẻ 263 chẳng những vận động trục đẹp đẽ mà còn tạo thành một tam hợp thủy-thổ-mộc vận động sinh khắc trong thế bình hòa cát vượng.
Quẻ 263 : Lợi cầu danh, cầu quan, cầu tài. Đặc biệt lợi cầu phúc trinh bền. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi kiến quí, nhóm bạn mưu sự hội sự. Lợi vi tha bất lợi vị kỷ.
Quẻ tiểu cát.


264

Lời xưa: Mão nhật thỏ xuất lâm, ngọ thời chính phúc lâm, mão sinh ư dần, phương kiến thiên tâm. / Ngày mão thỏ ra khỏi rừng, giờ ngọ sao phúc lâm chiếu, mão sinh sau dần mới thấy lòng trời đã định/
Quẻ 264, thuần âm. Ma trận 264 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-6-7, 2-4-9 và 5-4-6, rồi vận động toàn diện ma trận.  Theo bát quái 24 phương vị, Giáp/Mão/Ất thuộc mộc, phương chính đông, số 3, cung Gia đình là nơi Nhật Xuất Phù Tang ( Mặt trời lên trên nương dâu), rồi mặt trời lên đến Ngọ là số 9, là phương vị Bính/Ngọ/Đinh, là cung Danh Vọng, vị trí đẹp thượng cách của Mặt trời. Lẽ tuần hoàn thuận lý của tự nhiên ấy, ai cũng biết. Nhưng cần biết lẽ cao hơn, từ đâu, mặt trời lên được nơi danh vọng ấy. Từ phương vị Sửu/Cấn/Dần, mặt trời mọc thức bình minh. Cái lẽ từ Dần sinh Mão là vậy. Quẻ 264 quá đẹp, nhưng chớ quên lẽ đẹp khởi từ đâu. Lợi tìm cội nguồn, lợi việc phong thủy, thọ yểu.
Quẻ 264, đại cát.


265

Lời xưa: Nhật xuất bất quyết, nhật đáo phương minh, nhất trường hảo sự, lục giáp đồng thành.
 / Trong ngày không quyết được, ngày tới sẽ rõ một loạt việc tốt, đến sáu ngày giáp sẽ thành tựu/
Quẻ 265, âm dương thuận lý hoàn hảo, âm cường, dương nhược.Ma trận 265 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-6-7, 2-5-8 và 6-5-4. Sức vận động mạnh mẽ vô cùng và hung/cát tụ họp, phát tác với một năng lượng đáng kể. Đây là thế vận động tức thời, ý nghĩa tốc hỷ, nên bảo: Nhật trung bất quyết, Nhật đáo phương minh ( trong ngày không quyết được, ngày tới sẽ rõ một loạt việc tốt). Một loạt việc tốt vì ba trục vận động cùng lúc. Lục Giáp Đồng Thành: / 6 giáp đồng thành/ : Ngày Giáp gần nhất với ngày xem quẻ, dù Giáp Tí, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân hay Giáp Tuất việc cầu muốn đều thành tựu.
Quẻ 265, Đại cát phục, biến.


266

Lời xưa:Hồ túc thị yêu tinh, viên hầu cập thụ tinh, nhập sơn ngộ thử giả, mê liều tính hòa tâm.
/ Con hồ ly đêm là yêu tinh, con khỉ và cây lâu đời cũng là yêu tinh, vào núi mà gặp những loài ấy, nó sẽ làm mê mẩn tính và tâm /
Quẻ 266, quẻ thuần âm. Ma trận 266 vận động trục 2-6-7 rồi đứng. Đứng ở vị trí số 6, cung Quý nhân, vô tích sự trong việc thúc đẩy ma trận vận động. Ma trận vòng vo, quanh đi quẩn lại một trục 2-6-7. Số 2 là Hôn Nhân, số 6 là Quý nhân và số 7 là Tử Tức. Mới bảo đời quanh quẩn chuyện hôn nhân/ con cái, ru rú xó nhà làm sao lập Sự nghiệp cho được. Chẳng những vậy, quẻ hai số 6 âm, âm khí nặng, dầy, số 6 thuộc Quý nhân, bảo là người ngoài mình, do quan hệ giao kết mà hầu hết đều là ma quỷ hung xấu (âm), luôn rủ quyến, dẫn lối đưa đường xô đầy mình tới mê lú, họa ách.
Quẻ 266: hung xấu cầu an.
Đức quẻ: / Dạ hồ đích thị yêu tinh/ Khỉ giá cội thụ cũng là yêu ma/ Lên non gặp chúng hoan ca/ Tính tâm mê loạn sa đà về đâu../


267

Lời xưa:Trích lậu thanh thôi, kê xương tán hành, nhân trục đội phóng, vãn độ quan tân, tiền trình vô lượng.
/ Tiếng đồng hồ thúc, tiếng gà gáy dục đi. Người đuổi, người theo, chiếu tối qua sông, bước đường mênh mông./
Quẻ 267, âm dương thuận lý hoàn hảo, âm cường, dương nhược. Ma trận 267 chính là trục 2-6-7, ma trận đứng tại trục này. Số 7, phương chính tây, phương vị canh/dậu/tân, thời dậu, chiều tối qua sông là vậy. Số 7 không có đường lên số 8 đành ngược về số 6. Người đuổi người theo là vậy. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 6 thuộc Quý nhân, số 7 thuộc Tử tức, ba sự này đứng trên một trục, không thể tiến thoái, nên 2-6-7 là Tiến Trình Vô Lượng (Bước đường mênh mông).
Quẻ 267, thời bĩ, chỉ lợi tu thân.
Đức quẻ: / Gà gáy dục, giọt đồng hồ cạn/ Kẻ đèo bòng, người vói gọi lưng/ Chiều hôm đò tách bến sông/ Bước đường trước mặt một vùng đêm sâu../


268

Lời xưa: Nhân tại thiên nhai ngoại, cửu phạp tín ân lai, gia nhân tần vọng nhãn, thảo mộc xướng hùng hoài.
/ Người ở ngoài chân trời đã lâu không có tin tức về, cả nhà đừng để mắt ngóng trông, nhìn thấy cỏ cây tươi tốt mà nguôi lòng./
Quẻ 268, thuần âm. Ma trận vận động cùng lúc ba trục: 2-6-7, 2-8-5 và 6-8-1. Số 7, dương, phương chính tây, thời dậu, dương trong đêm. Số 1, dương, phương chính Bắc, thời Tí, dương cũng trong đêm. Trời chưa sáng chỉ có thể ngóng trông trời sáng. Tin chưa tới chỉ có thể ngóng đợi tin tới. Vấn đề ở chỗ, trời sẽ sáng và tin sẽ tới, vì ma trận đang vận động từ thời đêm ra thời ngày. Ma trận 268 là tam sinh Khôn/ Càn/ Cấn. Khi xuất hiện sinh 4, cửa Tốn là ma trận vận động toàn diện, cát lợi mọi mặt. Cần tu thân kiên nhẫn chờ đợi.
Quẻ 268, cát lợi phùng thời.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức.


269

Lời xưa: Giá khỏa thụ hạ, nhất huyệt sinh thành, nhược thiên thử thố, phúc lộc biền trăn.
/ Dưới cây vô vàn quả, quả với cây cùng một gốc sinh thành, nếu đời đến khúc này, ắt phúc lộc dài lâu/
Quẻ 269, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 269 vận động cùng lúc hai trục: 2-6-7 và 2-9-4 rồi vận động toàn diện.
Hai trục 2-6-7 và 2-9-4 đều khởi trục từ số 2, cung Hôn nhân, nên bảo: Giá khỏa thụ hạ, nhất huyệt sinh thành/ (dưới cây có vô vàn quả, quả với cây cùng một gốc sinh thành). Thuyền đời đi từ số 2 hay cư ngụ tại số 2, là Nhược thiên thử thổ, phúc lộc biền trăn ( Đời đến khúc này ắt phúc lộc dài lâu), tức là từ số 2 đó, sinh ra số 4 Phú quý, số 7 Tử tức, phúc thọ là vậy. Gốc ở số 2, thân cành là ở số 4 số 9.
Quẻ 269: tiểu cát.


270

Lời xưa:Cung canh lũng mẫu, hình thần tự lao, vô câu vô hệ, kỳ lạc đào đào.
/ Khom lưng canh tác nơi thung lũng, hình thể tựa như mệt mỏi, nhưng không bị câu thúc, không bị ràng buộc, thì vẫn thấy vui vẻ khoan khoái./
Quẻ 270 âm dương thuận lý bất thành. Ma trận 270 tự thân vận động trục 2-7-6 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 275. Dịch biến quẻ 270 thành quẻ 275 tất được hưởng lợi lạc tam tài. Bí ẩn của quẻ phơi bầy (không còn gì là bí ẩn nữa) một cách đầy đủ, mạch lạc cái hạnh phúc đời thường, nếu bằng lòng tất được thụ hưởng: / Khom lưng canh tác nơi thung lũng, hình thể tựa như mệt mỏi, nhưng không bị câu thúc, không bị ràng buộc, thì vẫn thấy vui vẻ khoan khoái/
Quẻ 270 Tu thân lập thân.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Bất lợi tranh cãi, kiện tụng.


271

Lời xưa: Hoa lại kiến quỷ, quỷ bệnh yểm triển, kim dương đắc lộ, thân thoát tai ương.
/ Họa đến thì thấy ma quỷ, bệnh ma quỷ thời yểm nhiễm kéo dài, may trên đường gặp được dê vàng, nên thân mệnh thoát khỏi tai ương./
Quẻ 271, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 271 tự thân vận động trục 2-7-6, tiếp đó là trục 6-1-8, rồi vận động toàn diện ma trận. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 6 thuộc Phúc đức, may mắn và số 7 thuộc Tử tức/ Tương lai, Cả ba đều khởi động thuận lý. Khi ma trận khởi bước 2-7 để kết trục với số 6 Kim Dương Đắc Lộ ( trên đường gặp dê vàng), số 6 thuộc Càn Kim, Tây Bắc, phương vị Tuất Càn Hợi. Tây Bắc còn gọi là tây vực, được coi là đất của dê vàng, ngựa vàng. Ngựa vàng lợi cho Dần Ngọ Tuất, dê vàng lợi cho Hợi Mão Mùi. Dê vàng hay ngựa vàng là quý nhân giúp trừ họa hại hung sát.
Quẻ lợi cầu an, cầu hòa, lợi cân bằng thuận lý âm dương.Lợi sinh tồn sinh lý, lợi no ấm hạnh phúc. Lợi hiện tại sum vầy, tương lai an lạc. Đặc biệt lợi hôn nhân, tử tức.
Quẻ 271, tiểu cát.


272

Lời xưa: Cấp khởi hành, cấp khởi hành, tiền đồ khứ kết đồng minh,  chích thủ kình thiên trụ, sử sách hảo tiêu danh. / Mau ra đi, mau ra đi, thẳng đường tiến bước, kết bạn đồng minh, một tay chống đỡ cột trời, sẽ được sử sách nêu thanh danh tốt./
Quẻ 272 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 272 tự thân vận động trục 2-7-6, rồi đứng. Số 2 còn lại lên số 3 theo bước ma trận. Lên 3 nhưng vẫn không có khả năng kết trục, ma trận vẫn đứng. Một Tay Chống Đỡ Cột Trời là vậy. Tuy nhiên sau số 3 là số 4, tên goi Phú quý. Quẻ bảo cứ thế tiến lên, tiến lên là tiến tới Phú quý. Khi số 3 lên được số 4, ma trận tự thân kết trục 4-3-8, 4-2-9, và 4-5-6, rồi ma trận vận động toàn diện. Quẻ này, tương lai thật tốt đẹp. Tuy nhiên muốn tới tương lai tốt đẹp, thì hiện tại là phấn đấu tu thân.
Quẻ 272, tu thân cát vượng.
Lợi cầu tam tài. Đặc biệt lợi nghiệp học, tấn học, thi cử, cầu danh, cầu quan. Lợi khuyếch trương, hùn hạp, giao tiếp kết nối doanh thương.


273

Lời xưa: Thâm sơn cứ mãnh hổ, hổ khiếu xuất sơn oa, uy đẩu sưu, hà phạ nhân đa.
/ Núi sâu hổ chiếm giữ, hổ gầm tiếng vang ra khỏi hang núi, oai nó mạnh mẽ, đâu có sợ nhiều người săn lùng./
Số 2, thuộc âm, số 7 và số 3 thuộc dương, Quẻ 273 âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 273 tự thân vận động hai trục 2-7-6 và 7-3-5 rồi vận động toàn diện ma trận. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 6 thuộc Quý nhân và số 7 thuộc Tử tức, ba sự này đều thành tựu, ý nghĩa tràn đầy hai chữ hạnh phúc và hùng mạnh. Hôn nhân/ Tử tức là nền móng căn bản của thuyền đời, ví như hùm thiêng cư trong núi sâu. Trong thế vững vàng ấy, không hung sát nào có thể đe dọa. Như sức của sao Triệt trong câu phú: Tam phương xung sát hạnh đắc nhất Triệt nhi khả bằng. Hoặc lời dân gian: Thuận vợ thuận chồng bể đông tát cạn..
Quẻ 273 : Tiểu cát.
Lợi cầu danh, cầu quan, cầu tài. Đặc biệt lợi cầu phúc trinh bền. Lợi nghiệp học, tấn học.


274

Lời xưa: Tam thiên môn, tứ địa hộ, bố trận thành, minh tụ lộ, quân mã tề bôn, minh cổ tiến bộ.

/ Bố trí thành trận ba cửa trời, bốn cửa đất, sáng rực cả đường, quân mã tề tựu chạy rầm rập, trống dục tiến quân/
Quẻ 274, âm dương thuận lý bất hoàn hảo. Ma trận 274 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-7-6 và 2-4-9. Khi ma trận xuất hiện số 5 là hiện đủ ba cửa trời (1-5-9) và bốn cửa đất (2-4-6-8) là khi ma trận vận động toàn diện. Quẻ 274, với ba thành tựu: Số 2 Hôn Nhân/ Số 7 Tử Tức, số 4 Phú quý. Hôn nhân thuộc hiện tại, Tử Tức thuộc tương lai, hiện tại và tương lai được bảo đảm bằng Phú Quý, là chỗ dựa của sức mạnh, của phô trương, là gang thép của miệng, là đĩa cân của công lý, Quân Mã Tề Tựu/ Trống Dục Tiến Quân, là vậy.
Quẻ 274, đại cát.



275
Lời xưa: Sơn, sơn,sơn, sơn thượng kiến mao am, bất tự nhân gian đống vũ, khước như thiên thượng đàm.
 / Núi, núi cùng non, trên non lập một thảo am, không thể ví với nhà cửa ở nhân gian, thảo am khi mất đi, như mây tỏa bầu trời xanh/
Quẻ 275, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm nhược. Ma trận 275 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-7-6, 2-5-8 và 7-5-3. Tam tài đã được viên mãn. Lòng muốn thoát tục lụy, muốn về ở ẩn nơi rừng thẳm non cao, làm một am tranh nhỏ để chờ ngày cùng am nhỏ hóa vào trời xanh.
Quẻ 275, Đại cát tu thân.
Đức quẻ: /Qua cheo leo núi rừng ngàn/ Đời tiên dựng một thảo am thanh nhàn/ So gì với cõi nhân gian/ Thiên thai cảnh Phật mây vàn vạt xanh../


276
Lời xưa:  Lai khứ nguyên vô định xứ, lai thời khứ an thân, bạt thiệp vô ngu, lao nhục bất kê.
/ Lại và đi vốn không định nơi nào, khi lại khi đi cốt yên thân, lặn lội cũng chẳng lo, mệt nhọc cũng không kể /
Quẻ 276, âm dương thuận lý bất hoàn hảo. Ma trận 276 chính là trục 2-7-6. Vận động trục 2-7-6 rồi đứng. Số 2 thuộc Hôn nhân, hàm nghĩa hiện tại, số 7 thuộc Tử tức, hàm nghĩa tương lai. Khi hiện tại, lúc tương lai: / Lại Và Đi Vốn Không Định Nơi Nào, Khi Lại Đi Cố yên Thân/ vì lẽ hiện tại và tương lai luôn bình an, may mắn. Biết tự bằng lòng với cuộc sống hiện hữu, nên dù ma trận vận động một trục rồi đứng vẫn Lao Nhục Bất Kể ( mệt nhọc cũng không kể).
Quẻ 276, Tiểu cát.

Đức quẻ: / Thời nhất định là thời nào nhỉ/ Thời nào không cầu sự yên thân/ Xông pha lặn lội chẳng cần/ Lòng nhàn chẳng sá kể phần gian lao../


277
Lời xưa:  Hữu tử trưởng thành thời, ngộ hóa phân phát phúc, bất tất quá ưu tiên, nhân tâm khổ bất túc.
/ Khi có con trai trưởng thành, gặp hỏa hoạn lại là phát phúc, bất tất phải quá lo lắng, tâm người ta khổ vậy chẳng đủ sao/
Quẻ 277, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm nhược. Ma trận 277 chính là trục 2-7-6, số 7 còn lại xô đẩy với số 7 cùng dấu đã kết trục, mà lên 8, thong thả vận động toàn diện ma trận.
Quẻ 277 (chú ý: hai số 7), số 7, cung Tử tức, phương chính tây, thuộc đoài kim, trực xung với cửa Chấn, phương chính đông, thuộc con trai trưởng. Mộc sinh hỏa, vì vậy gặp hỏa hoạn ở phương Chấn, là tam hợp Hợi/Mão/Mùi bốc lên tam hợp hỏa thành tích Dần/Ngọ/Tuất, bảo rằng phát. Nghĩa quẻ 277, cát phát từ hung, họa trong phúc, phúc trong họa. Hôn nhân là hiện tại, Tử tức thuộc tương lai, họa sinh từ hiện tại, cát phát trong tương lai.
Quẻ 277, tiểu cát


278

  Lời xưa: Hắc dạ lý, vật tiền vãng hữu trị, yếu trước hoảng, lao lao ký, tu kết bạn.
/ Đêm đen tối, chớ ra đi, đi sẽ gặp sự kinh hoàng, nhớ thực kỹ, nên kết bạn/
Quẻ 278, âm dương thuận lý chưa hoàn hảo. Ma trận 278, tự thân vận động cùng lúc hai trục:

2-7-6, 2-8-5. Và cặp số 78 tiến thuận sẽ thong thả lên số 9 theo bước ma trận. Như vậy, quẻ 278 thuận thảo vận động toàn ma trận ngay từ khởi vận động. Tuy nhiên cần chú ý chữ thời trong vận động. Số 2 thuộc thời Mùi/Khôn/Thân là đã chập tối, số 7, thời dậu, đã vào đêm và số 8, thời Sửu Cấn Dần, chưa ra sáng. Nên mới bảo: Đêm đen tối chớ ra đi. Ra đi gặp sự hung xấu, nếu nhất định phải ra đi thì cần tu kết bạn, có bạn đường cùng đi mà triết giảm họa hại.
Quẻ 278, lợi lạc tùy thời.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức. Bất lợi xuất hành, việc lúc bắt đầu.
Đức quẻ: / Đường xa đêm tối chớ đi/ Cố đi ắt phải nhiều kỳ hoảng kinh/ Nhớ kỹ đừng đi một mình/ Phải nên kết bạn đồng hành, hãy đi../


279
 
Lời xưa: Trập long dĩ xuất thế, đầu gíac thủ sinh thành, hưng vân vũ trạch, đắc tế quần sinh./ Rồng nấp nay đã ra đời, cạnh đầu sừng đã mọc, mây kéo đến, mưa trút xuống cứu giúp dân lành /
Quẻ 279, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 279 vận động cùng lúc hai trục: 2-7-6 và 2-9-4 rồi vận động toàn diện. Số 2, cung Hôn nhân, số 7 cung Tử Tức, số 9 cung Danh Vọng. Hiện tại, Tương lai đều thành tựu, ví như rồng tu luyện bấy lâu, nay mới hiện, oai phong lẫm liệt, trí đức song toàn. Sau số 9 là số 1, Sự nghiệp, ma trận khởi động tuần tự từ đầu, thuận lý, không việc gì không cát lợi. Tuy nhiên, quẻ dạy: Đắc tế quần sinh, vi tha thật tốt, vị kỷ e xấu.
Quẻ 279, Đại cát.
Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi nguồn cội, điền trạch, di cư. Lợi hôn nhân, tử tức.Lợi công thành danh toại, cầu được ước thấy.
Đức quẻ: /Mây đùn mưa xuống chứa chan/ Thấm nhuần tế độ dân gian khắp miền../


280
Lời xưa:  Hòa thế huân thiên, thiên biên tận xích, ngộ giáng thủy nguyên, thứ hữu để cực
/ Sức lửa hun bốc lên trời, cả góc trời đỏ rực, gặp được chỗ nguồn nước, hầu như có sức mạnh cùng cực/
Quẻ 280 thuần âm. Ma trận 280 tự thân vận động trục 2-8-5 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 285. Quẻ 285 lại cũng chính là trục 2-8-5. Quẻ 285 thuộc trục thổ, quản việc sinh tồn/sinh lý, bình an hạnh phúc đời thường, không ngại hung họa.
Ma trận 280 thuần âm, âm cực thịnh, đức tin trọn vẹn. Lợi lạc bất ngờ, không thể tính đếm cho thổ, cho các thân mệnh: Mậu/Kỷ/ Thìn/Tuất/Sửu/Mùi. Hầu Như Có Sức mạnh Cùng Cực, là vậy.
Quẻ 280 lợi lạc tu thân.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc.

Mời đọc tiếp Giải mã ma trận/ từ 281-300/


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét