Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1
PHONG THỦY ỨNG
DỤNG
CHƯƠNG 8
ĐỨC TIN TÙY TÂM
CHƯƠNG 8
ĐỨC TIN TÙY TÂM
Khổng Tử dạy: Hiểu được dịch thì sẽ chẳng còn mê tín dị đoan.
Những vấn đề nêu ra dưới đây, có
điều phong thủy lý giải được, có điều không, dù rằng rất thông dụng trong dân
gian đã thành phong tục tập quán đời sống. Và cũng chính vì những điều thông
dụng ấy, nên chép lại, bảo là Đức Tin Tùy Tâm, cùng tham khảo.
CHỌN NGÀY LÀM NHÀ:
1.Theo kinh nghiệm và phong tục
tập quán: Nguyên tắc chọn tốt nhất là chọn ngày Rằm, ngày Mồng Một hang tháng,
nếu các ngày Rằm/ Mồng Một đó không rơi vào các ngày Hoang Ốc sau:
Mùa Xuân tránh ngày Thân (kim khắc mộc)
Mùa Hạ tránh ngày Dần ( mộc sinh hỏa)
Mùa Thu tránh ngày Mão ( kim khắc mộc)
Mùa Đông tránh ngày Dậu ( kim sinh thủy)
|
Và cần tránh ngày Sát Chủ:
Mùa Xuân kỵ ngày Ngọ ( tương sinh mộc hỏa, hỏa vượng)
Mùa Hạ kỵ ngày Tí ( thủy khắc hỏa)
Mùa Thu kỵ ngày Dậu ( bình hòa kim, kim lạnh)
Mùa Đông kỵ ngày Mão ( tương sinh thủy mộc, mộc trôi
nổi)
|
2. Theo âm dương ngũ hành.
Tìm quẻ ngày để biết hành của
ngày đó, căn cứ vào ngũ hành sinh/khắc mà lựa chọn ngày làm nhà, sửa chữa nhà,
dọn nhà cho thích hợp.
Tìm quẻ giờ để biết hành của giờ
cúng động thổ hoặc sửa chữa hoặc cúng mừng dọn về nhà mới.
Những tính toán này theo âm lịch,
cần am tường ngũ hành và nội dung quẻ dịch mà tuy nghi ứng dụng, nếu xét thấy
cần thiết.
Tí
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
0
|
11
|
12
|
Ngũ hành tương sinh và tương khắc
SINH
|
THỔ
|
KIM
|
THỦY
|
MỘC
|
HỎA
|
THỔ
|
KHẮC
|
THỔ
|
THỦY
|
HỎA
|
KIM
|
MỘC
|
THỔ
|
Ngũ hành bát quái.
THỔ
|
KIM
|
THỦY
|
MỘC
|
HỎA
|
Khôn (2)/ Cấn (8)
|
Càn (6)/ Đoài (7)
|
Khảm (1)
|
Chấn (4)/ Tốn (5)
|
Ly (9)
|
Phương pháp tìm quẻ Ngày:
Tổng số Ngày, Tháng, Năm chia cho
8, số dư là quẻ Ngày.
Ví dụ: Ngày 22 Tháng 12/ Năm Ất
Dậu (Năm Dậu quy ra là số 10), ta có:
22+ 12+ 10 = 44 : 8 = 5 lần, dư 4
= Ngày Chấn thuộc Mộc/ Lôi= Quẻ Thượng là quẻ Lôi.
Phương pháp tìm quẻ Giờ:
Tồng số Giờ, Ngày, Tháng, Năm,
chia cho 8, số dư là quẻ giớ / quẻ Hạ
Ví dụ: Giờ Thìn (quy số là 5)
ngày 22 tháng 12, năm Ất Dậu, ta có:
5 + 22 + 12 + 10 = 49 : 8 = 6
lần, dư 1, quẻ Khảm/ thủy (quẻ hạ)
Thiết lập trùng quái, Thượng
trên/ Hạ dưới có quẻ Lôi/Thủy Giải.
Từ quẻ Lôi/Thủy Giải này, luận lý/tượng/số với Mệnh người người đầu tư mà quyết định việc nên hay không nên xây cất/ sửa chữa nhà. Theo quẻ Giải, người tuổi Ất Dậu, hành Truyền Trung Thủy, đầu tư xây cất/sửa chữa nhà được cát vượng.
CÁCH TÍNH HẠN TAM TAI
LƯỢC ĐỒ BÁT QUÁI 12
CUNG
TỴ
|
NGỌ
|
MÙI
|
THÂN
|
THÌN
|
DẬU
|
||
MÃO
|
TUẤT
|
||
DẦN
|
SỬU
|
TÍ
|
HỢI
|
+ Rút bốn cung thổ :
Thìn/Tuất/Sửu/Mùi vào trung cung thổ, sẽ hiện ra Thiên bàn bát quái: Càn/ Khảm/
Cấn/ Chấn/ Tốn/ Ly/ Khôn/ Đoài.
+ Các cung hàng ngang, từng cặp
là thế nhị hợp, có 6 nhị hợp:
Tí, Sửu = Nhị hợp hóa thổ/ Dần,
Hợi = Nhị hợp hóa mộc/ Mão, Tuất = Nhị hợp hóa hỏa/
Thìn, Dậu = Nhị hợp hóa kim/ Tỵ,
Thân = Nhị hợp hóa thủy/ Ngọ, Mùi = Nhị hợp hóa thổ.
+ Các cung cách nhau ba cung hợp
thành tam hợp, có 4 tam hợp:
Thân, Tí, Thìn = Tam hợp thuộc
thủy/ Dần, Ngọ, Tuất = Tam hợp thuộc hỏa/
Tỵ, Dậu, Sửu = Tam hợp thuộc kim
/ Hợi, Mão, Mùi = Tam hợp thuộc Mộc.
+ Các cung cách nhau hia cung một
hợp thành tứ, cò ba cục diện tứ:
Dần, Thân, Tỵ, Hợi = Tứ sinh hoặc
tứ xung theo từng cặp.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = Tứ thổ hay
tứ mộ.
Tí, Ngọ, Mão, Dậu = Tứ tuyệt hay
còn gọi tứ chính phương Bắc, Nam, Đông, Tây.
+ Từ thế cung Nhị hợp/ Tam hợp,
Tứ cục diện hình thành Tam Tai ( ba năm ;lien tiếp hung/cát)
Người trong tam hợp tuổi Thân,
Tí, Thìn : Tam tai các năm: Dần, Mão,Thìn.
Người trong tam hợp tuổi Dần,
Ngọ, Tuất : Tam tai các năm: Thân, Dậu, Tuất.
Người trong tam hợp tuổi Tỵ, Dậu,
Sửu : Tam tai các năm : Hợi, Tí, Sửu.
Người trong tam hợp tuổi Hợi,
Mão, Mùi : Tam tai các năm Tỵ, Ngọ, Mùi.
Tâp quán và kinh nghiệm dân gian
cho rằng làm nhà các năm hạn Tam Tai là không nên, vì hung/xấu.
CÁCH CHỌN TUỔI LÀM NHÀ/ XEM TUỔI
TỬ
BẢNG LẬP THÀNH XEM
KIM LÂU, TUỔI TỬ
|
CÁCH XEM
Khời từ số 10. Gặp số 5 rút về trung cung. Lâu Thân
coi là năng nhất, rồi đến lâu thê, lâu tử, lâu súc.
Ví dụ 36
tuổi.
Khởi từ số 30, 31 ở vị trí 40, 32 ở vị trì 60, 33 ở vị
trí 70, 34 ở vị trí 80, 35 vào trung cung, 36 ở vị trí 90.
|
Phạm Lâu Thân, lâu Thê..dân gian cho rằng
không nên xây cất/ sửa chưa nhà.
|
TUỔI TỪ
CÀN: Phạm hung thần KHẢM: Con cháu may mắn CẤN: Gia đình phúc phận CHẤN: Thăng quan chức
TỐN: Động trong dòng họ, bĩ
LY: Con cháu nghèo hèn
KHÔN: Gia đình vinh hiển
ĐOÀI: Trùng bi, xấu
Nam khởi
thuận từ Cấn,Nữ khởi thuận từ Khôn,
Khởi từ 10 |
VẤN ĐỀ SAU CÙNG:
THỜ CÚNG Ở DƯƠNG TRẠCH
Có 5 loại bàn thờ trong một dương
trạch.
1.Bàn thờ Thiên, đơn thuần chí là
cầu xin mưa nắng thuận hòa, để dương trạch được tươi tốt, gia đình được an
khang, sum vầy, đầm ấm. Bàn thơ đơn giản đặt ngoài trời, chỗ cao đẹp nhất của
dương trạch.
2. Bàn thớ tôn giáo ( thờ Phật,
thờ Chúa hay Thánh, tùy theo tôn giáo). Bàn thơ này chủ về Đức tin mà chủ dương
trạch nuôi dưỡng và theo đuổi. Bàn thờ này nên đặt nơi trang trạng nhất trong
nhà, cùng hướng với môn tiền của dương trạch.
3. Bàn thờ gia tiên, hầu như nhà nào cũng lập,
để tưởng nhớ cội nguồn, tưởng nhớ các đấng sinh thành và nuôi dưởng gia tộc,
gia đình. Bàn thờ này nên đặt ở nơi trang trọng, khồng nhất thiết phải cùng
hướng với cửa cái dương trạch.
4. Bàn thơ Táo quân ( đã trình
bày trong mục Nhà bếp)
5. Bàn thơ Thổ địa/ Thần Tài cầu
xin đất đai an lành, công việc làm ăn phát đạt. Bàn thơ nên đặt sát nền trạch
và khu vực gần cửa cái, hướng thuận khí ra đường.
Việc cúng kiếng tùy tâm, tùy nơi
đức tin, không nên đặt cho có, không nhất thiết phải bầy vẽ thiếu khiêm nhường,
đặt nặng khoe khoang và điều quan trọng nhất là thờ phương trong tâm, tránh đị
đoan mù quáng.
Cúng động thổ nên làm, không phải
làm cho mình mà cho xung quanh làng xóm, phố thị, chỉ cần hương hoa lòng thành,
cần nhất, có tính thiết thực, nên có: 1 dúm gạo, 1 dúm muối và 99 giọt rượu
trắng, cúng xong, trộn 3 thứ rải rắc xung quanh miếng đất làm nhà hoặc nơi sửa
chữa nhà.
Nhữn người thơ xây dựng có thể
cùng ‘Tam xên” cầu an toàn may mắn trong khi thi công.
Cúng nhập trạch (về nhà mới) ý
nghĩa nhiều hơn, tùy hoàn cảnh và tùy tâm mà thực hiện.
Ngoài những điều kể trên, không cần kiêng kỵ, cúng kiếng gì khác.
NGUYỆN
Nguyễn Nguyên Bảy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét