Thứ Sáu, 11 tháng 5, 2018

PHONG THỦY ỨNG DỤNG/ CHƯƠNG 8/ ĐỨC TIN TÙY TÂM

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1 
PHONG THỦY ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 8

ĐỨC TIN TÙY TÂM

Khổng Tử dạy: Hiểu được dịch thì sẽ chẳng còn mê tín dị đoan.


Những vấn đề nêu ra dưới đây, có điều phong thủy lý giải được, có điều không, dù rằng rất thông dụng trong dân gian đã thành phong tục tập quán đời sống. Và cũng chính vì những điều thông dụng ấy, nên chép lại, bảo là Đức Tin Tùy Tâm, cùng tham khảo.

CHỌN NGÀY LÀM NHÀ:

1.Theo kinh nghiệm và phong tục tập quán: Nguyên tắc chọn tốt nhất là chọn ngày Rằm, ngày Mồng Một hang tháng, nếu các ngày Rằm/ Mồng Một đó không rơi vào các ngày Hoang Ốc sau:


Mùa Xuân tránh ngày Thân (kim khắc mộc)
Mùa Hạ tránh ngày Dần ( mộc sinh hỏa)
Mùa Thu tránh ngày Mão ( kim khắc mộc)
Mùa Đông tránh ngày Dậu ( kim sinh thủy)


Và cần tránh ngày Sát Chủ:


Mùa Xuân kỵ ngày Ngọ ( tương sinh mộc hỏa, hỏa vượng)
Mùa Hạ kỵ ngày Tí ( thủy khắc hỏa)
Mùa Thu kỵ ngày Dậu ( bình hòa kim, kim lạnh)
Mùa Đông kỵ ngày Mão ( tương sinh thủy mộc, mộc trôi nổi)


2. Theo âm dương ngũ hành.
Tìm quẻ ngày để biết hành của ngày đó, căn cứ vào ngũ hành sinh/khắc mà lựa chọn ngày làm nhà, sửa chữa nhà, dọn nhà cho thích hợp.
Tìm quẻ giờ để biết hành của giờ cúng động thổ hoặc sửa chữa hoặc cúng mừng dọn về nhà mới.
Những tính toán này theo âm lịch, cần am tường ngũ hành và nội dung quẻ dịch mà tuy nghi ứng dụng, nếu xét thấy cần thiết.

Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
11
12

Ngũ hành tương sinh và tương khắc

SINH
THỔ
KIM
THỦY
MỘC
HỎA
THỔ
KHẮC
THỔ
THỦY
HỎA
KIM
MỘC
THỔ

Ngũ hành bát quái.

THỔ
KIM
THỦY
MỘC
HỎA
Khôn (2)/ Cấn (8)
Càn (6)/ Đoài (7)
Khảm (1)
Chấn (4)/ Tốn (5)
Ly (9)

Phương pháp tìm quẻ Ngày:
Tổng số Ngày, Tháng, Năm chia cho 8, số dư là quẻ Ngày.
Ví dụ: Ngày 22 Tháng 12/ Năm Ất Dậu (Năm Dậu quy ra là số 10), ta có:
22+ 12+ 10 = 44 : 8 = 5 lần, dư 4 = Ngày Chấn thuộc Mộc/ Lôi= Quẻ Thượng là quẻ Lôi.

Phương pháp tìm quẻ Giờ:
Tồng số Giờ, Ngày, Tháng, Năm, chia cho 8, số dư là quẻ giớ / quẻ Hạ
Ví dụ: Giờ Thìn (quy số là 5) ngày 22 tháng 12, năm Ất Dậu, ta có:
5 + 22 + 12 + 10 = 49 : 8 = 6 lần, dư 1, quẻ Khảm/ thủy (quẻ hạ)

Thiết lập trùng quái, Thượng trên/ Hạ dưới có quẻ Lôi/Thủy Giải.

Từ quẻ Lôi/Thủy Giải này, luận lý/tượng/số với Mệnh người người đầu tư mà quyết định việc nên hay không nên xây cất/ sửa chữa nhà. Theo quẻ Giải, người tuổi Ất Dậu, hành Truyền Trung Thủy, đầu tư xây cất/sửa chữa nhà được cát vượng.

CÁCH TÍNH HẠN TAM TAI

LƯỢC ĐỒ BÁT QUÁI 12 CUNG

TỴ
NGỌ
MÙI
THÂN
THÌN


DẬU
MÃO


TUẤT
DẦN
SỬU
HỢI

+ Rút bốn cung thổ : Thìn/Tuất/Sửu/Mùi vào trung cung thổ, sẽ hiện ra Thiên bàn bát quái: Càn/ Khảm/ Cấn/ Chấn/ Tốn/ Ly/ Khôn/ Đoài.

+ Các cung hàng ngang, từng cặp là thế nhị hợp, có 6 nhị hợp:
Tí, Sửu = Nhị hợp hóa thổ/ Dần, Hợi = Nhị hợp hóa mộc/ Mão, Tuất = Nhị hợp hóa hỏa/
Thìn, Dậu = Nhị hợp hóa kim/ Tỵ, Thân = Nhị hợp hóa thủy/ Ngọ, Mùi = Nhị hợp hóa thổ.

+ Các cung cách nhau ba cung hợp thành tam hợp, có 4 tam hợp:
Thân, Tí, Thìn = Tam hợp thuộc thủy/ Dần, Ngọ, Tuất = Tam hợp thuộc hỏa/
Tỵ, Dậu, Sửu = Tam hợp thuộc kim / Hợi, Mão, Mùi = Tam hợp thuộc Mộc.

+ Các cung cách nhau hia cung một hợp thành tứ, cò ba cục diện tứ:
Dần, Thân, Tỵ, Hợi = Tứ sinh hoặc tứ xung theo từng cặp.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi = Tứ thổ hay tứ mộ.
Tí, Ngọ, Mão, Dậu = Tứ tuyệt hay còn gọi tứ chính phương Bắc, Nam, Đông, Tây.

+ Từ thế cung Nhị hợp/ Tam hợp, Tứ cục diện hình thành Tam Tai ( ba năm ;lien tiếp hung/cát)
Người trong tam hợp tuổi Thân, Tí, Thìn : Tam tai các năm: Dần, Mão,Thìn.
Người trong tam hợp tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Tam tai các năm: Thân, Dậu, Tuất.
Người trong tam hợp tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai các năm : Hợi, Tí, Sửu.
Người trong tam hợp tuổi Hợi, Mão, Mùi : Tam tai các năm Tỵ, Ngọ, Mùi.

Tâp quán và kinh nghiệm dân gian cho rằng làm nhà các năm hạn Tam Tai là không nên, vì hung/xấu.

CÁCH CHỌN TUỔI LÀM NHÀ/ XEM TUỔI TỬ


BẢNG LẬP THÀNH XEM KIM LÂU, TUỔI TỬ



LÂU SÚC
80


90

LÂU THÂN
10

70



20

LÂU TỬ
60


40

LÂU THÊ
30


CÁCH XEM
Khời từ số 10. Gặp số 5 rút về trung cung. Lâu Thân coi là năng nhất, rồi đến lâu thê, lâu tử, lâu súc.


Ví dụ 36 tuổi.
Khởi từ số 30, 31 ở vị trí 40, 32 ở vị trì 60, 33 ở vị trí 70, 34 ở vị trí 80, 35 vào trung cung, 36 ở vị trí 90.



 Phạm Lâu Thân, lâu Thê..dân gian cho rằng không nên xây cất/ sửa chưa nhà.



TỐN
(*)


LY
(*)

KHÔN
Nữ khởi nghịch

CHẤN



ĐOÀI
(*)


CẤN
Nam khởi thuận


KHẢM

CÀN
(*)

TUỔI TỪ
CÀN: Phạm hung thần
KHẢM: Con cháu may mắn
CẤN: Gia đình phúc phận
CHẤN: Thăng quan chức
TỐN: Động trong dòng họ, bĩ
LY: Con cháu nghèo hèn
KHÔN: Gia đình vinh hiển
ĐOÀI: Trùng bi, xấu
Nam khởi thuận từ Cấn,Nữ khởi thuận từ Khôn,
Khởi từ 10




VẤN ĐỀ SAU CÙNG:
THỜ CÚNG Ở DƯƠNG TRẠCH

Có 5 loại bàn thờ trong một dương trạch.
1.Bàn thờ Thiên, đơn thuần chí là cầu xin mưa nắng thuận hòa, để dương trạch được tươi tốt, gia đình được an khang, sum vầy, đầm ấm. Bàn thơ đơn giản đặt ngoài trời, chỗ cao đẹp nhất của dương trạch.
2. Bàn thớ tôn giáo ( thờ Phật, thờ Chúa hay Thánh, tùy theo tôn giáo). Bàn thơ này chủ về Đức tin mà chủ dương trạch nuôi dưỡng và theo đuổi. Bàn thờ này nên đặt nơi trang trạng nhất trong nhà, cùng hướng với môn tiền của dương trạch.
3.  Bàn thờ gia tiên, hầu như nhà nào cũng lập, để tưởng nhớ cội nguồn, tưởng nhớ các đấng sinh thành và nuôi dưởng gia tộc, gia đình. Bàn thờ này nên đặt ở nơi trang trọng, khồng nhất thiết phải cùng hướng với cửa cái dương trạch.
4. Bàn thơ Táo quân ( đã trình bày trong mục Nhà bếp)
5. Bàn thơ Thổ địa/ Thần Tài cầu xin đất đai an lành, công việc làm ăn phát đạt. Bàn thơ nên đặt sát nền trạch và khu vực gần cửa cái, hướng thuận khí ra đường.

Việc cúng kiếng tùy tâm, tùy nơi đức tin, không nên đặt cho có, không nhất thiết phải bầy vẽ thiếu khiêm nhường, đặt nặng khoe khoang và điều quan trọng nhất là thờ phương trong tâm, tránh đị đoan mù quáng.
Cúng động thổ nên làm, không phải làm cho mình mà cho xung quanh làng xóm, phố thị, chỉ cần hương hoa lòng thành, cần nhất, có tính thiết thực, nên có: 1 dúm gạo, 1 dúm muối và 99 giọt rượu trắng, cúng xong, trộn 3 thứ rải rắc xung quanh miếng đất làm nhà hoặc nơi sửa chữa nhà.
Nhữn người thơ xây dựng có thể cùng ‘Tam xên” cầu an toàn may mắn trong khi thi công.
Cúng nhập trạch (về nhà mới) ý nghĩa nhiều hơn, tùy hoàn cảnh và tùy tâm mà thực hiện.

Ngoài những điều kể trên, không cần kiêng kỵ, cúng kiếng gì khác.

NGUYỆN

Nguyễn Nguyên Bảy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét