GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
GIẢI MÃ MA TRẬN 384
LẬP THÀNH DỰ ĐOÁN/ 001-020/
MA TRẬN 384
GIẢI MÃ MA TRẬN 384
LẬP THÀNH DỰ ĐOÁN/ 001-020/
001
Lời xưa: Bảng hoa treo giữa cổng trời
Hai vầng Nhật Nguyệt gọi người tranh huy?
Vó tung ngựa hí cỏ thi
Giữa thu nghe tiếng nai thì thầm hương..
Quẻ thủy. Khởi Đạo. Khởi ma trận. Khởi thai khí. Khởi sự, khởi việc, khai trương, kết hôn, xuất hành. Là số 1. Là Sự Nghiệp. Ma trận bắt đầu vận động. Lên số 2 là thuận lý. Mùa quẻ quanh năm. Quẻ đại cát. Lợi nam nhân. Lợi lạc cho tất cả mong/cầu. Khắc kỵ nghi hoặc.
002
Xưa rằng: Đất có thần, đất có thần
Bảo thế để thấy bội phần thiêng liêng
Thần không là của tư riêng
Đất bao la mở cõi miền thương yêu
Quẻ Thổ. Coi sóc việc sinh tồn, sinh lý. Thuộc Mẹ. Thuộc Hôn nhân tên là chồng/ vợ. Quẻ đại cát. Lợi việc hiếu, việc nghĩa. Lợi cầu tài, cầu quan, cầu con. Lợi gia đạo, nghiệp học, tấn học. Lợi mưu sự, hội sự. Đặc biệt lợi việc hỷ. Lợi nũ nhân. Khắc kỵ việc tang ma, tranh đoạt.
003
Lời xưa: Làm sao đến được Tràng An
Gió xuân dục ngựa ngựa khoan hoan chờ
Ra roi nhung gió vó thơ
Vận may thách đố cuộc cờ Tràng An
Quẻ Mộc. Phương chính đông. Coi sóc việc Sinh/Dưỡng/ Tự trọng. Thuộc con trai trưởng. Người Dần/ Mão được quẻ này tăng phước lộc. Người Giáp/ Ất được quẻ này, thăng tiến tài/quan. Quẻ bình hòa. Tạo phúc: Thanh minh trong tiết tháng ba..
Với
quẻ này, nam nhân và các việc/sự thuộc dương cứ thẳng tiếng, không nên ngần
ngại đắn đo, việc/sự có mở/kết hành thong, thành tựu.
004
Xưa rằng: Hoa xuân tươi đẹp thế
Mà không ngăn được gió dập mưa vùi
Cúc hoa ngào ngạt thế
Mà đành chịu sương sa tuyết phủ
Quẻ Mộc. Phương Đông Nam. Chủ phú quý, gia tài, điền sản, vàng bạc, miếng ăn, cái mặc, tay hòm chìa khóa, ruộng sâu trâu nái..Thuộc con gái trưởng.
Quẻ hung/cát song hành. Hung cát trong một chữ thời. Tùy thời thì không lỗi. Đức của quẻ là lý, là thuận, là tử tế. Mùa quẻ tháng Tư, tháng Mười. Lợi lạc đặc biệt với người Thìn/Tốn/Tỵ.
Cát tường việc cầu tài, cầu quan, buôn bán gầy dựng điền trạch, bất động sản. Việc sinh con, nhất là gái, được phúc lộc. Việc học hành thị cử được nên danh.
005
Lời xưa: Sấm xuân động, gió hạ khoan
Rồng trỗi dậy, hổ kinh hoàng thoái lui
Gió mây hòa hợp đất trời
Dân lành no ấm thỏa lời tụng ca
Quẻ Thổ/ Trung tâm. Số 5. Vào/ra được 8 cửa. Kết được 8 trục. Tên là Đức Tin. Đức tin xác lập, kiên định, thủy chung. Đọc lại: Gió mây hòa hợp đất trời / Dân lành no ấm thỏa lời tụng ca../ Quẻ Đại cát. Lợi lạc mọi điều. Lộc quẻ quanh năm. Tối hỷ với người Mậu/Kỷ, người Thìn/Tuất Sửu/Mùi.
Các việc cầu danh, cầu tài không cần bàn. Tu thân đức tin thành tự tin, xác quyết là điều quan trọng và là yếu tố căn bản của mọi thành tưu.
006
Xưa rằng: Chẳng bí hiểm, chẳng nông sâu
Con đường chọn phải khắc câu nằm lòng
Rồi tạo đức rồi gắng công
Sưu tầm, nghiên cứu mới mong tựu thành Càn kim vào cửa này. Mang theo: Phúc đức, may mắn, quý nhân. Lợi lạc mọi việc ý nghĩa cầu/ước. Lợi lạc khai trương/ khuyếch trương/khai hội/ kết nối/ kết bạn/hùn hạp. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh. Quẻ tu than đại cát. Tọa Tây bắc/ hướng Đông Nam tùy nghi khai/động.
007
Lời xưa: Làm người cầu thị lắng nghe
Chớ nghi hoặc chớ lăm le bầy đàn
Chữ thời dịch biến nhặt khoan
Bước thành, bước tựu thênh thang đường dài..
Quẻ kim/âm. Ý nghĩa Tương Lai/ Tử Tức (con cháu). Số 7. Đức của số 7 là Nghĩa. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi khoa bảng/ tài danh. Tuy nhiên hoang đường/ mơ hồ. Quẻ hung/ cát song hành. Đức của quẻ là chữ Thời. Khắc kỵ tan vỡ, gãy đổ/ mất mát bất hoàn.
008
Xưa rằng: Hổ phục ẩn cao sơn chờ thời
Muông thú tầm thường cười hồ nghi
Nào hay khi hoa nở nhạn về
Phục ẩn vang lừng danh đế đô
Quẻ thổ núi/ Ý nghĩa dừng lại (cấn)/ Núi cao khó vượt/ Tới đỉnh là vinh quang. Giao Trí thức/ Hoàn thành cai quản. Lợi việc học/ khoa cử/. Lợi việc tích lũy/ tích trữ. Lợi việc tạo Đức, kết Phúc. Quẻ Tiểu cát. Coi xem lại mộ huyệt dòng tộc/ bàn thờ gia tiên. Khắc kỵ công môn/ kiện tụng. Hành trình quẻ : Từ đất bằng leo qua núi/ Từ thất bại lưu về ở ẩn dùi mài kinh sử quyết lập công/ Tiền hung hậu cát.
009
Lời xưa: Khách quí gặp nhau đúng hẹn
Cây khô trước sân chim phượng về đậu
Tướng tài biết bỏ sở đoản dụng sở trường
Chẳng bận lòng trước đàm tiếu thị phi
Số 9. Cửa Cảnh. Phương vị tuyệt đẹp thuộc hỏa thành tích (tiền và danh). Vậy mà áp lời sở đoản, sở trường là sao? Lại còn bỏ ngoài tai thị phi đàm tiếu là sao? Là bởi: Tư Lường ẩm tửu Cảnh môn cao..(Nơi cửa Cảnh, miếng ăn/ miếng rượu đều phải biết nghĩ, biết lường), phúc đấy, họa đấy. Tang ẩn quẻ trong hai câu: Tướng tài biết bỏ sở đoản, dụng sở trường/ Chẳng bận lòng trước đàm tiếu thị phi.
Quẻ Hung/cát song hành. Lợi lạc cầu quan/tài lộc. Khắc kỵ ân oán giang hồ.
010
Xưa rằng: Kìa kìa con chim hồng lìa đàn
Tiếng kêu than không ai oán nỉ non
Thanh âm mưa nắng bồn chồn
Bài cỏ thi đổi nhịp buồn thành vui..
Quẻ Thổ. Đức tin âm. Thời tĩnh. Một cuộc chia ly của chim lẻ đàn/ Âm thanh hoan hỷ. Gọi số là 10 cho thuận/ đủ bước ma trận tam phương. Thực ra là số 0. Thế úp bàn tay, chờ thời.
Quẻ Tiểu cát. Dụng biến số 0 thành số 5, cát tường mọi sự vân động.
Tại sao nói cát tường mọi sự vận động? Là bởi kết quẻ số 10, vận động sang số 1, khởi một ma trận mới, ví von như xong một ván bài chơi ván bài khác. Kết hung, cứ cho là vậy, khởi cát, cứ cho là vậy, mách bảo ở Đức tin của chính mình mà biết cát/hung.
011
Lời xưa: Vô tung diệc vô tích. Viễn cận quân nan mịch. Bình địa khởi phong ba. Tự tiếu hoàn thanh khấp.
/ Không dấu, không vết. Xa gần đều khó tìm. Đất bằng nổi sóng gió. Cười mà hóa khóc./
Quẻ thủy. Dậm chân tại chỗ, ở số 1, một nghi hoặc, một sức cản, một hoang mang lo sợ, hoặc một nản chí, tự huyễn hoặc bằng lòng, ham vui/chơi đánh mất thời cơ.
Quẻ xấu. Việc lớn bất lợi/ Tự mình không định việc được. Ý chí dựng nghiệp bạc nhược. Mất của khó tìm. Người đi xa khó về. Kiện tụng hao tài đắc tội. Gia đạo rắc rối, gãy đổ buồn thương.
012
Lời xưa: Thần ám ám, ý du du. Thu khước tuyến, mạc hạ câu.
/ Tinh thần tối tăm, ý chí mơ hồ. Cuốn dây câu lại, đừng câu nữa./
Theo bước ma trận, số 1 lên 2 là thượng cách vận động. Tiếc là dương 1 phóng lên, âm 2 lắng xuống không thể hoan phối, mà thành phí, thành bĩ. Đủ thấy số 2 quan trọng nhường nào, sự nghiệp (1) thành bại cũng chỉ là cái duyên nghiệp vợ chồng mà thôi.
Quẻ xấu. Bất lợi cầu quan, cầu tài. Bất lợi thu vén, hùn hạp. Không nên cố sức, cố chấp, nên suy xét tu thân. Đức quẻ này là Gia đình, là hôn nhân, nên coi trọng. Tu thân lên số 3 (Gia Đình) mà hóa giải hung xấu, mà lợi lạc nghênh/nén.
013
Lời xưa: Đắc ý nghi phùng phụ, tiền trình khứ hữu duyên, danh lợi chung hữu vọng, tam ngũ nguyệt đoàn viên.
/ Đắc ý gặp vợ lành, đường đi ắt có duyên, danh lợi nhiều triển vọng, xa nhau chừng năm, ba tháng lại đoàn viên/
Quẻ thuần dương. Thuận bước ma trận, số 1 bỏ qua số 2, lên 3, hàm nghĩa việc Hôn nhân đã ổn định, nên đức tin chỉ còn là việc chăm lo cho Gia đình & Sự nghiệp. Số 1, thủy dương, sinh nhập cho số 3, mộc dương, vận động tương thích, lên 4, Phú quý, thật nhanh chóng, cát vượng.
Quẻ cát. Lợi lạc mọi sự/chuyện/ Đặc biệt cưới gả, kiến quý. Sau số 3 là 4, cầu tài bất ngờ thành tựu nhanh chóng.
014
Lời xưa: Đỉnh phí khởi phong ba, cô chu yếu độ hà, sảo trung tàng khước chuyết, nhân sự chuyển tha đà.
/ Mặt nước đang êm ả, bỗng nổi sóng to gió lớn, một con thuyền phải vượt qua sông. Trong cái tinh khéo có cái thô vụng, việc đời hóa ra trì trệ, khó khăn/
Số 1 dương, giao hoan với số 4, âm là thuận hành, nhưng nghịch đức, vì 14 là quẻ Thiên/ Phong Cấu ( cha con gặp gỡ). Số 1 gặp gỡ số 4 tàng ẩn nghĩa Sự Nghiệp chỉ mưu cầu Phú Quý , mà Phú Quí tàng ẩn đủ điều lành dữ, tốt xấu, cạnh tranh, mưu chước..lắm vị kỷ, ít vị tha..Ma trận đứng.
004
Xưa rằng: Hoa xuân tươi đẹp thế
Mà không ngăn được gió dập mưa vùi
Cúc hoa ngào ngạt thế
Mà đành chịu sương sa tuyết phủ
Quẻ Mộc. Phương Đông Nam. Chủ phú quý, gia tài, điền sản, vàng bạc, miếng ăn, cái mặc, tay hòm chìa khóa, ruộng sâu trâu nái..Thuộc con gái trưởng.
Quẻ hung/cát song hành. Hung cát trong một chữ thời. Tùy thời thì không lỗi. Đức của quẻ là lý, là thuận, là tử tế. Mùa quẻ tháng Tư, tháng Mười. Lợi lạc đặc biệt với người Thìn/Tốn/Tỵ.
Cát tường việc cầu tài, cầu quan, buôn bán gầy dựng điền trạch, bất động sản. Việc sinh con, nhất là gái, được phúc lộc. Việc học hành thị cử được nên danh.
005
Lời xưa: Sấm xuân động, gió hạ khoan
Rồng trỗi dậy, hổ kinh hoàng thoái lui
Gió mây hòa hợp đất trời
Dân lành no ấm thỏa lời tụng ca
Quẻ Thổ/ Trung tâm. Số 5. Vào/ra được 8 cửa. Kết được 8 trục. Tên là Đức Tin. Đức tin xác lập, kiên định, thủy chung. Đọc lại: Gió mây hòa hợp đất trời / Dân lành no ấm thỏa lời tụng ca../ Quẻ Đại cát. Lợi lạc mọi điều. Lộc quẻ quanh năm. Tối hỷ với người Mậu/Kỷ, người Thìn/Tuất Sửu/Mùi.
Các việc cầu danh, cầu tài không cần bàn. Tu thân đức tin thành tự tin, xác quyết là điều quan trọng và là yếu tố căn bản của mọi thành tưu.
006
Xưa rằng: Chẳng bí hiểm, chẳng nông sâu
Con đường chọn phải khắc câu nằm lòng
Rồi tạo đức rồi gắng công
Sưu tầm, nghiên cứu mới mong tựu thành Càn kim vào cửa này. Mang theo: Phúc đức, may mắn, quý nhân. Lợi lạc mọi việc ý nghĩa cầu/ước. Lợi lạc khai trương/ khuyếch trương/khai hội/ kết nối/ kết bạn/hùn hạp. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh. Quẻ tu than đại cát. Tọa Tây bắc/ hướng Đông Nam tùy nghi khai/động.
007
Lời xưa: Làm người cầu thị lắng nghe
Chớ nghi hoặc chớ lăm le bầy đàn
Chữ thời dịch biến nhặt khoan
Bước thành, bước tựu thênh thang đường dài..
Quẻ kim/âm. Ý nghĩa Tương Lai/ Tử Tức (con cháu). Số 7. Đức của số 7 là Nghĩa. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi khoa bảng/ tài danh. Tuy nhiên hoang đường/ mơ hồ. Quẻ hung/ cát song hành. Đức của quẻ là chữ Thời. Khắc kỵ tan vỡ, gãy đổ/ mất mát bất hoàn.
008
Xưa rằng: Hổ phục ẩn cao sơn chờ thời
Muông thú tầm thường cười hồ nghi
Nào hay khi hoa nở nhạn về
Phục ẩn vang lừng danh đế đô
Quẻ thổ núi/ Ý nghĩa dừng lại (cấn)/ Núi cao khó vượt/ Tới đỉnh là vinh quang. Giao Trí thức/ Hoàn thành cai quản. Lợi việc học/ khoa cử/. Lợi việc tích lũy/ tích trữ. Lợi việc tạo Đức, kết Phúc. Quẻ Tiểu cát. Coi xem lại mộ huyệt dòng tộc/ bàn thờ gia tiên. Khắc kỵ công môn/ kiện tụng. Hành trình quẻ : Từ đất bằng leo qua núi/ Từ thất bại lưu về ở ẩn dùi mài kinh sử quyết lập công/ Tiền hung hậu cát.
009
Lời xưa: Khách quí gặp nhau đúng hẹn
Cây khô trước sân chim phượng về đậu
Tướng tài biết bỏ sở đoản dụng sở trường
Chẳng bận lòng trước đàm tiếu thị phi
Số 9. Cửa Cảnh. Phương vị tuyệt đẹp thuộc hỏa thành tích (tiền và danh). Vậy mà áp lời sở đoản, sở trường là sao? Lại còn bỏ ngoài tai thị phi đàm tiếu là sao? Là bởi: Tư Lường ẩm tửu Cảnh môn cao..(Nơi cửa Cảnh, miếng ăn/ miếng rượu đều phải biết nghĩ, biết lường), phúc đấy, họa đấy. Tang ẩn quẻ trong hai câu: Tướng tài biết bỏ sở đoản, dụng sở trường/ Chẳng bận lòng trước đàm tiếu thị phi.
Quẻ Hung/cát song hành. Lợi lạc cầu quan/tài lộc. Khắc kỵ ân oán giang hồ.
010
Xưa rằng: Kìa kìa con chim hồng lìa đàn
Tiếng kêu than không ai oán nỉ non
Thanh âm mưa nắng bồn chồn
Bài cỏ thi đổi nhịp buồn thành vui..
Quẻ Thổ. Đức tin âm. Thời tĩnh. Một cuộc chia ly của chim lẻ đàn/ Âm thanh hoan hỷ. Gọi số là 10 cho thuận/ đủ bước ma trận tam phương. Thực ra là số 0. Thế úp bàn tay, chờ thời.
Quẻ Tiểu cát. Dụng biến số 0 thành số 5, cát tường mọi sự vân động.
Tại sao nói cát tường mọi sự vận động? Là bởi kết quẻ số 10, vận động sang số 1, khởi một ma trận mới, ví von như xong một ván bài chơi ván bài khác. Kết hung, cứ cho là vậy, khởi cát, cứ cho là vậy, mách bảo ở Đức tin của chính mình mà biết cát/hung.
011
Lời xưa: Vô tung diệc vô tích. Viễn cận quân nan mịch. Bình địa khởi phong ba. Tự tiếu hoàn thanh khấp.
/ Không dấu, không vết. Xa gần đều khó tìm. Đất bằng nổi sóng gió. Cười mà hóa khóc./
Quẻ thủy. Dậm chân tại chỗ, ở số 1, một nghi hoặc, một sức cản, một hoang mang lo sợ, hoặc một nản chí, tự huyễn hoặc bằng lòng, ham vui/chơi đánh mất thời cơ.
Quẻ xấu. Việc lớn bất lợi/ Tự mình không định việc được. Ý chí dựng nghiệp bạc nhược. Mất của khó tìm. Người đi xa khó về. Kiện tụng hao tài đắc tội. Gia đạo rắc rối, gãy đổ buồn thương.
012
Lời xưa: Thần ám ám, ý du du. Thu khước tuyến, mạc hạ câu.
/ Tinh thần tối tăm, ý chí mơ hồ. Cuốn dây câu lại, đừng câu nữa./
Theo bước ma trận, số 1 lên 2 là thượng cách vận động. Tiếc là dương 1 phóng lên, âm 2 lắng xuống không thể hoan phối, mà thành phí, thành bĩ. Đủ thấy số 2 quan trọng nhường nào, sự nghiệp (1) thành bại cũng chỉ là cái duyên nghiệp vợ chồng mà thôi.
Quẻ xấu. Bất lợi cầu quan, cầu tài. Bất lợi thu vén, hùn hạp. Không nên cố sức, cố chấp, nên suy xét tu thân. Đức quẻ này là Gia đình, là hôn nhân, nên coi trọng. Tu thân lên số 3 (Gia Đình) mà hóa giải hung xấu, mà lợi lạc nghênh/nén.
013
Lời xưa: Đắc ý nghi phùng phụ, tiền trình khứ hữu duyên, danh lợi chung hữu vọng, tam ngũ nguyệt đoàn viên.
/ Đắc ý gặp vợ lành, đường đi ắt có duyên, danh lợi nhiều triển vọng, xa nhau chừng năm, ba tháng lại đoàn viên/
Quẻ thuần dương. Thuận bước ma trận, số 1 bỏ qua số 2, lên 3, hàm nghĩa việc Hôn nhân đã ổn định, nên đức tin chỉ còn là việc chăm lo cho Gia đình & Sự nghiệp. Số 1, thủy dương, sinh nhập cho số 3, mộc dương, vận động tương thích, lên 4, Phú quý, thật nhanh chóng, cát vượng.
Quẻ cát. Lợi lạc mọi sự/chuyện/ Đặc biệt cưới gả, kiến quý. Sau số 3 là 4, cầu tài bất ngờ thành tựu nhanh chóng.
014
Lời xưa: Đỉnh phí khởi phong ba, cô chu yếu độ hà, sảo trung tàng khước chuyết, nhân sự chuyển tha đà.
/ Mặt nước đang êm ả, bỗng nổi sóng to gió lớn, một con thuyền phải vượt qua sông. Trong cái tinh khéo có cái thô vụng, việc đời hóa ra trì trệ, khó khăn/
Số 1 dương, giao hoan với số 4, âm là thuận hành, nhưng nghịch đức, vì 14 là quẻ Thiên/ Phong Cấu ( cha con gặp gỡ). Số 1 gặp gỡ số 4 tàng ẩn nghĩa Sự Nghiệp chỉ mưu cầu Phú Quý , mà Phú Quí tàng ẩn đủ điều lành dữ, tốt xấu, cạnh tranh, mưu chước..lắm vị kỷ, ít vị tha..Ma trận đứng.
Quẻ
xấu. Tưởng dụng cái tinh khéo mà hóa giải cái thô ẩn, nhưng không qua được mắt
càn khôn. Bất lợi việc cầu danh, cầu tài, bất lợi việc tranh cãi kiện tụng.
015
Lời xưa: Ý tại nhàn trung tín vị lai, cố nhân thiên lý tự bồi hồi, thiên biên nhạn túc truyền tiêu tức, nhất điểm mai hoa xuân sắc hồi.
/ Ý ở lúc nhàn mà tin chưa lại, người cũ ngàn dặm tự thấy bồi hồi, bên trời cánh nhạn truyền tin tức, một đóa mai nở là sắc xuân về./
Quẻ này ý nghĩa Độc Lộ Xuyên Tâm, số 1 kết với 5 thành trục 1-5-9. Hung là gây thù chuốc oán, tranh dành sân si. Cát là mở lòng hỷ xả. Đức tin mách bảo việc lành dữ.
Quẻ hung cát song hành. Đặc biệt lợi lạc việc thiện đức. Và đặc biệt họa ách việc oán thù, công môn. Cầu danh, cầu tài phải đợi lúc thu sang, xuân về mới được toại nguyện.
016
Lời xưa: Tâm hòa đồng, sự hòa đồng, môn ngoại hảo thi công, giao gia sự hữu chung
/ Ý trong lòng đã thuận, sự việc đến đúng như mong đợi, chỉ cần lo việc tiếp rước sao cho đẹp khéo, thì mọi sự vẹn toàn hoàn hảo/
Theo bước ma trận, số 1 và 6 đều thuộc thủy, chủ giao tiếp, kiến quý, lưỡng thủy thành giang, thuận thảo, tốt đẹp. Ma trận 016 tự than kết trục 1-6-8.
Quẻ cát vượng. Lợi việc cầu hòa, kiến quý, hùn hạp, hôn phối. Lợi thiên di. Lợi phần nội dung hài hòa hình thức, cần chú trọng phần hình thức lễ nghi, vì hình thức khiến nội dung được cao giá trị và hoàn hảo. Đây là quẻ tốc hỉ kiến quý, cầu quan, cầu danh.
017
Lời xưa: Dục hành hoàn chỉ, bồi hồi bất dĩ, tàng vương hoài châu, thốn tâm thiên lý.
/ Muốn đi lại ngừng, bồi hồi không thôi, như vua đi ẩn nhớ kiếm, ấn, ngọc quý,tấc lòng ngàn dặm/
Quẻ 17 thuần dương. Dù cầu được số 5 thì ma trận cũng chỉ vận động hai trục 3-5-7 và 1-5-9, tứ sinh vẫn không xuất hiện. Vậy mới nói tấc lòng đôi ngả, muốn tiến lại hóa lùi, muốn tuyệt lại tham sinh. Đời thường bảo là cầu đón tương lai trong quá khứ, còn hiện tại thì tiêu cực, bất động.
Quẻ xấu. Bất lợi việc xuất hành, việc mưu sự, hội sự, việc kiến quan, giao tiếp. Quá khứ dù vinh quang, danh vọng mấy cũng đã là quá khứ, cớ chi tiếc nuối khôn nguôi?
018
Lời xưa: Tâm thích thích, khẩu thu thu, nhất phiên tư lự, nhất phiên ưu, thuyết liễu hữu thời hựu bất hưu.
/ Lòng buồn rười rượi, miệng khóc tu tu. Một phen nghĩ ngợi, một phen lo. Có lúc nói thôi rồi lại chẳng thôi/
Quẻ 16 và 18 đều kết trục 1-6-8, trục mũi thuyền đời. Khác nhau ở chỗ quẻ 16 ngoái lại 5, kết được trục 6-5-4, còn 18 ngoái lại 7 ma trận vẫn đứng, mũi thuyền cắm xuống không thể dịch chuyển. Vế lý hai quẻ 016 và 018 giống nhau, nhưng về tượng khác nhau.
Quẻ xấu. Bất lợi việc gia đạo, phụ bệnh, bệnh chứng, thọ yểu. Bất lợi cầu tự, cầu quan. Bất lợi việc hình pháp, việc thế thái nhân tình. Đây là thời vận bĩ, đòi hỏi nội lực tu thân, tự mình vượt hoàn cảnh bế tắc trì trệ mà tiến tới.
019
Lời xưa: Bất viễn bất cận, tự dị tự nan, đẳng nhàn nhất sự, vân trung tiếu khan.
/ Chẳng xa cũng chẳng gần, tựa như dễ, tựa như khó, chờ lúc an nhàn nhìn mây dong chơi mà cười thầm/
Số 1 và số 9 tuy hai mà một, Sự nghiệp thế nào thì Danh vọng thế ấy. Tuy là một nhưng là một trong thế giao tranh thủy hỏa, số 1, khảm thủy, số 9, ly hỏa. Giao tranh này dễ hay khó, gần hay xa, dài hay ngắn, khúc đời hay cả đời, đó là điều tự thân phải biết, phải chọn mà hành xử.
Quẻ tiểu cát. Bất lợi việc cầu quan, cầu tài. Có sự nghiệp, có danh vọng rồi tham thêm chi nữa? Lợi an nhiên tự tại. Lợi bằng lòng, ổn định. Vận về đến cửa Hưu (khảm) lâng lâng mà đến, lâng lâng mà đi, mà hưởng phúc lành.
Định thần, ngâm nga: /Bảo chẳng xa cũng chẳng gần/ Sự khó, dễ bở tự thân mình làm/ Rồi đây vào chốn thanh nhàn/ Nhìn đời ngắm đám mây tan mà cười../
020
Lời xưa: Đào lý tạ xuân phong, Tây phi hựu phục đông/ gia trung vô ý tự/ Thuyền tại lãng đào trung.
/ Đào mận rụng lúc gió xuân, bay về tây lại trở về đông, trong nhà không vun đắp, như thuyền giữa sông lớn/
Thành quả cuộc sống sắp được thu hoạch, bỗng rơi rụng theo gió (hoàn cảnh, môi trường), xoay xỏa đông tây phương nào cũng gió. Quẻ khởi từ số 2, việc sự khởi từ Hôn nhân, gia đình, nên mới bảo việc quan trọng ở đời không gì bằng mái ấm gia đình, mà thời quẻ, mái ấm đang giá lạnh, bất toàn.
Quẻ xấu: Mọi việc đều nên xem xét kiêng tránh.
/Mời đọc tiếp 21-40/
Nguyễn Nguyên Bảy
015
Lời xưa: Ý tại nhàn trung tín vị lai, cố nhân thiên lý tự bồi hồi, thiên biên nhạn túc truyền tiêu tức, nhất điểm mai hoa xuân sắc hồi.
/ Ý ở lúc nhàn mà tin chưa lại, người cũ ngàn dặm tự thấy bồi hồi, bên trời cánh nhạn truyền tin tức, một đóa mai nở là sắc xuân về./
Quẻ này ý nghĩa Độc Lộ Xuyên Tâm, số 1 kết với 5 thành trục 1-5-9. Hung là gây thù chuốc oán, tranh dành sân si. Cát là mở lòng hỷ xả. Đức tin mách bảo việc lành dữ.
Quẻ hung cát song hành. Đặc biệt lợi lạc việc thiện đức. Và đặc biệt họa ách việc oán thù, công môn. Cầu danh, cầu tài phải đợi lúc thu sang, xuân về mới được toại nguyện.
016
Lời xưa: Tâm hòa đồng, sự hòa đồng, môn ngoại hảo thi công, giao gia sự hữu chung
/ Ý trong lòng đã thuận, sự việc đến đúng như mong đợi, chỉ cần lo việc tiếp rước sao cho đẹp khéo, thì mọi sự vẹn toàn hoàn hảo/
Theo bước ma trận, số 1 và 6 đều thuộc thủy, chủ giao tiếp, kiến quý, lưỡng thủy thành giang, thuận thảo, tốt đẹp. Ma trận 016 tự than kết trục 1-6-8.
Quẻ cát vượng. Lợi việc cầu hòa, kiến quý, hùn hạp, hôn phối. Lợi thiên di. Lợi phần nội dung hài hòa hình thức, cần chú trọng phần hình thức lễ nghi, vì hình thức khiến nội dung được cao giá trị và hoàn hảo. Đây là quẻ tốc hỉ kiến quý, cầu quan, cầu danh.
017
Lời xưa: Dục hành hoàn chỉ, bồi hồi bất dĩ, tàng vương hoài châu, thốn tâm thiên lý.
/ Muốn đi lại ngừng, bồi hồi không thôi, như vua đi ẩn nhớ kiếm, ấn, ngọc quý,tấc lòng ngàn dặm/
Quẻ 17 thuần dương. Dù cầu được số 5 thì ma trận cũng chỉ vận động hai trục 3-5-7 và 1-5-9, tứ sinh vẫn không xuất hiện. Vậy mới nói tấc lòng đôi ngả, muốn tiến lại hóa lùi, muốn tuyệt lại tham sinh. Đời thường bảo là cầu đón tương lai trong quá khứ, còn hiện tại thì tiêu cực, bất động.
Quẻ xấu. Bất lợi việc xuất hành, việc mưu sự, hội sự, việc kiến quan, giao tiếp. Quá khứ dù vinh quang, danh vọng mấy cũng đã là quá khứ, cớ chi tiếc nuối khôn nguôi?
018
Lời xưa: Tâm thích thích, khẩu thu thu, nhất phiên tư lự, nhất phiên ưu, thuyết liễu hữu thời hựu bất hưu.
/ Lòng buồn rười rượi, miệng khóc tu tu. Một phen nghĩ ngợi, một phen lo. Có lúc nói thôi rồi lại chẳng thôi/
Quẻ 16 và 18 đều kết trục 1-6-8, trục mũi thuyền đời. Khác nhau ở chỗ quẻ 16 ngoái lại 5, kết được trục 6-5-4, còn 18 ngoái lại 7 ma trận vẫn đứng, mũi thuyền cắm xuống không thể dịch chuyển. Vế lý hai quẻ 016 và 018 giống nhau, nhưng về tượng khác nhau.
Quẻ xấu. Bất lợi việc gia đạo, phụ bệnh, bệnh chứng, thọ yểu. Bất lợi cầu tự, cầu quan. Bất lợi việc hình pháp, việc thế thái nhân tình. Đây là thời vận bĩ, đòi hỏi nội lực tu thân, tự mình vượt hoàn cảnh bế tắc trì trệ mà tiến tới.
019
Lời xưa: Bất viễn bất cận, tự dị tự nan, đẳng nhàn nhất sự, vân trung tiếu khan.
/ Chẳng xa cũng chẳng gần, tựa như dễ, tựa như khó, chờ lúc an nhàn nhìn mây dong chơi mà cười thầm/
Số 1 và số 9 tuy hai mà một, Sự nghiệp thế nào thì Danh vọng thế ấy. Tuy là một nhưng là một trong thế giao tranh thủy hỏa, số 1, khảm thủy, số 9, ly hỏa. Giao tranh này dễ hay khó, gần hay xa, dài hay ngắn, khúc đời hay cả đời, đó là điều tự thân phải biết, phải chọn mà hành xử.
Quẻ tiểu cát. Bất lợi việc cầu quan, cầu tài. Có sự nghiệp, có danh vọng rồi tham thêm chi nữa? Lợi an nhiên tự tại. Lợi bằng lòng, ổn định. Vận về đến cửa Hưu (khảm) lâng lâng mà đến, lâng lâng mà đi, mà hưởng phúc lành.
Định thần, ngâm nga: /Bảo chẳng xa cũng chẳng gần/ Sự khó, dễ bở tự thân mình làm/ Rồi đây vào chốn thanh nhàn/ Nhìn đời ngắm đám mây tan mà cười../
020
Lời xưa: Đào lý tạ xuân phong, Tây phi hựu phục đông/ gia trung vô ý tự/ Thuyền tại lãng đào trung.
/ Đào mận rụng lúc gió xuân, bay về tây lại trở về đông, trong nhà không vun đắp, như thuyền giữa sông lớn/
Thành quả cuộc sống sắp được thu hoạch, bỗng rơi rụng theo gió (hoàn cảnh, môi trường), xoay xỏa đông tây phương nào cũng gió. Quẻ khởi từ số 2, việc sự khởi từ Hôn nhân, gia đình, nên mới bảo việc quan trọng ở đời không gì bằng mái ấm gia đình, mà thời quẻ, mái ấm đang giá lạnh, bất toàn.
Quẻ xấu: Mọi việc đều nên xem xét kiêng tránh.
/Mời đọc tiếp 21-40/
Nguyễn Nguyên Bảy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét