Thứ Hai, 26 tháng 3, 2018

GIẢI MÃ MA TRẬN 384 /Từ quẻ 61-80/

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1  

GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/Từ quẻ 61-80/


061
Lời xưa: Kiều dĩ đoạn, lộ bất thông, đăng chu lý tiếp, hựu ngộ cuồng phong.
/ Cầu đã gãy, đường lại tắc, xuống thuyền sửa mái chèo, lại gặp cuồng phong./

Số 6 âm tên Quý nhân, số 1 tên Sự Nghiệp, quẻ 61 âm dương thuận lý, tuy nhiên Sự nghiệp trông nhờ vào quý nhân, may mắn từ bên ngoài, thì Sự nghiệp ấy mỏng mảnh, chông chênh, không có gì đáng tự hào, kiêu hãnh. Ma trận tự thân vận động trục 6-1-8, trục nặng mũi thuyền, thuyền khẳm mũi, không thể dịch chuyển được.
Quẻ 61, hung xấu. Gia đạo bất an, hôn nhân bất lành, tử tức bất hiếu. Quẻ bất lợi cầu quan, cầu tài. Duy nhất chỉ lợi tu thân, nghiệp học, tấn học.
 Thơ về đức của quẻ: /Cầu đã gãy, đường thôi lại nghẽn/ Vội lên thuyền tách bến tìm thông/ Đã nghe sóng gọi mưa giông/ Đã nghe lớp lớp cuồng phong đổ về../

062
 
 Lời xưa: Thâm đầm nguyệt chiếu kính ảnh, nhất tràng không an báo tín.
  / Đầm sâu mặt trăng chiếu bóng, một vùng đã không người thì ai báo tin./
Theo bước ma trận, số 6 và số 2 đều âm, quẻ 62 thuần âm. Ma trận tự thân vận động trục 6-2-7. Số 7 thuộc Tử tức, phương chính Tây, quẻ Đoài, tên gọi khác của Trạch/ đầm, nơi đây mặt trời đã lặn, chỉ còn ánh sáng của mặt trăng, mặt trăng chiếu bóng trên đầm sâu, nơi đây heo hút, không bóng người, nên không thể truyền tin. Cảnh bĩ, cùng đường, thời khó khăn, phải tu thân triệt để mới có thể vượt qua họa ách.
Quẻ hung xấu. Bất lợi việc cầu an, gia tín, hỷ tín, bất lợi việc nghiêp học, tấn học, thi cử, văn bằng. Thời khó khăn, oán trách nhân tình thế thái. Thời sau hưng thịnh, tiếp cạn kiệt. Bất lợi cầu danh, cầu quan. Tuy nhiên lợi cầu tài bằng hành vi tiêu cực.

063
Lời xưa: Hồ hải ý du du, yên ba hạ điếu câu, ngược phùng long dữ thố, danh lợi nhất tề chu.
/ Lòng hồ hởi, ý chơi vơi, sóng nước bốc hơi khói, thả giây câu, nếu gặp rồng và thỏ thời danh lợi đều chu toàn./ 
Quẻ 63, âm dương thuận lý hoàn hảo. Nói thuận lý hoàn hảo là bởi, số 6 thuộc âm thủy, số 3 thuộc dương mộc, thế sinh nhập, cát tường thượng cách. Quẻ 63 là quẻ chờ, sau số 6 là số 5, sau số 3 là số 4, cả hai số chờ này đều liên quan đến số 4, phú quý, số 4 xuất hiện, ma trận 63 cùng lúc kết hai trục: 6-5-4 và 3-4-8, bảo gặp rồng (số 5) và thỏ (số 3) danh lợi đều chu toàn là vậy.
Quẻ tiểu cát. Các việc/sự nhỏ cầu đều cát. Không có việc/sự đáng kể phải kiêng tránh. Ngẫm: / Phùng long, dứ thố/ danh lợi nhất tể chu/ / Được ngày rồng thỏ qua chơi/ Lợi danh đôi mặt thảnh thơi mà thành/. Trên thiên bàn bát quái, số 6 là Hợi cửa Càn, rồng dưới vực, số 3 là Mão, cửa Chấn, thỏ (mèo) tung tăng ban mai. Mão và Hợi trong tam hợp Hợi/ Mão/Mùi thuộc mộc, hội thủy rực rỡ tương sinh.

064
 
 Lời xưa: Vật bất lao, nhân đoạn kiều, trùng chỉnh lý, mạn tâm cao.
/ Vật đã không bền bỉ, người lại hay phá hủy, làm cho cầu bị gãy, đã  sửa chữa lại, tâm đừng kiêu mạn./
Số 6, quý nhân, số 4, phú quý. Quẻ thuần âm. Ma trận 64 tự thân vận động trục 6-4-5Người được may mắn, được phú quý, không do sức lực, trí tuệ mình làm ra, mà cứ như từ trời rơi xuống cho mình hưởng thụ, do vậy, đồ dùng không biết giữ gìn, ưa phá hỏng, làm hư, rồi lại dùng may mắn, phú quý sửa chữa tu chỉnh, chẳng lấy điều xấu đó tu thân sửa mình, mà lòng còn tràn đầy tự mãn, kiêu ngạo. Họa ách do mình gây ra, mình tự chuốc lấy.
Quẻ Hung cát song hành. Hung cát tự mình sinh diệt.

065
  Lời xưa: Nhập nhi dị, xuất nhi nan, yên yên đáo tái tam, Giao gia ý bất kham.
/ Vào thì dễ, ra thì khó, cứ lìm lịm đôi ba lần chẳng nói, giao dịch chẳng chịu./
Quẻ 65, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận tự thân vận động trục 6-5-4. Trục 6-5-4 là trục tài lộc quan trọng bậc nhất của ma trận 384, vậy mà, trục 6-5-4 xuất hiện, cả hào dịch lẩn lời quẻ đều không nói một tiếng đến phú quý, danh vọng, mà đều nói tới cái đức chí thành của tam tài phước lộc thọ. Đức chi thành là nên bằng lòng và giữ gìn cái đang có và chỉ nên cầu cái mong tới và cái mong có mà thôi.
Quẻ cát biến vi hung. Bất lợi việc kiến quan, giao tiếp, kết nối. Bất lợi việc cầu tài, cầu hỉ. Bất lợi việc tầm vật, tầm người. Tuy nhiên, lợi ích việc gia đạo, việc tấn học, nghiệp học, việc tử tôn. Ngẫm thêm:/ Việc đời giao tiếp càng thêm rối/ Hy vọng thành công ắt phải xa../ 

066
  Lời xưa: Sự trì chí tốc, trực đãi tuế hàn, hoa tàn quả thục.
/ Sự việc trì trệ, ý chí mau lẹ, hãy đợi đến mùa rét, hoa rụng rồi quả chín./
Quẻ 66 thuần âm. Hai âm đẩy nhau, một số 6 lên 7 theo bước ma trận, tự kết trục 6-7-2. Hai số 6 ở thời khắc Hợi, tức là 21-23 giờ khuya, là lúc Thái Dương xuống đến tận cùng âm, để bắt đầu lại từ Thiếu Dương, đây là hành chuyển hợp lý của vũ trụ, nhưng với đời sống thì đây là thời kỳ trì trệ nhất với người mong đợi trời sáng. Nhưng tốc (hối, nhanh) là không thể. Vì vậy, việc cầu vào mùa xuân, Hạ, khó thành, phải đợi đến cuối thu đầu đông, hoa tàn, qua chín, việc /sự mới được thành tựu.
Quẻ bình, tùy đức tu thân. Bất lợi việc cầu quan, cầu tài. Bất lợi giao dịch kiến quý. Tuy nhiên, lợi cầu hôn nhân, nghiệp học, tấn học, tử tức. Lợi việc tiền hung hậu cát. Trong năm, việc tốt bắt đầu từ sau Rằm Tháng tám.

067
  Lời xưa: Thừa mã tiền tiến, sở cầu cát trinh, tùy thời hài mỹ, khuyết nguyệt trùng minh.
/ Cưỡi ngựa tiến lên trước, sở cầu điều tốt lành, tùy thời được đẹp đẽ, trăng khuyết lại sáng tỏ./
Số 6 âm, số 7 dương, quẻ 67 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 67 tự thân kết trục 6-7-2. Số 6 tên quý nhân, là may mắn phúc đức của trời, số 7 tên Tử tức, là con cháu, là phúc phận của người, nên 67 được cách Thiên thời/Địa lợi/ Nhân hòa. Theo bước ma trận, số 6 lên 7 là nhịp thuận, bước vận động vững chắc và được thời. Thế quẻ động là cát.
Quẻ 67, cát tường. Lợi việc cầu quan, cầu tài, cầu hôn nhân. Lợi việc tai qua nạn khỏi. Lợi việc thờ phụng, cúng tế. Lợi việc gây dựng cơ nghiệp. Thời khó khăn, thất bại đã qua, tiếp đến thời thành công, hưng vượng.

068
  Lời xưa: Chu ly tại độ nguyệt ly vân. Nhân xuất đông quan hiếu vấn tân, Thả hướng tiến hành khứ cầu trú, Hà tu nghi lự lưỡng tam tâm.
/ Thuyền tới bến trăng rời mây, Người vừa ra khỏi ải Đông Quan đã hỏi bến, Hãy cứ hướng phía trước mà đi tìm chỗ nghỉ, Việc gì mà tâm phải chuốc nghi lo./
Quẻ 68, thuần âm. Ma trận 68 tự thân vận động trục 6-8-1, thuyền nặng mũi, đứng. Tượng này liên hệ với quẻ Trạch/ Phong Đại Quá, động hào cửu nhị. Khô dương sinh đề/ lão phu đắc kỳ nữ thê, vố bất lợi ( Cây dương khô đâm rễ mới, đàn ông già cưới được vợ trẻ, không gì là không lợi). Lời hào đó có làm yên lòng câu phú này chăng: Hà tu nghi lự lưỡng tam tâm ( Việc gì mà tâm phải cuốc nghĩ lo).
Quẻ 68, cát lợi. Cầu gì được nấy. Lợi cầu quan, cầu tài, di cư, tầm người, tầm vật. Lợi việc hướng nghiệp, hôn nhân. Không có gí đáng kề phải kiêng tránh.

069
 
 Lời xưa: Bất túc bất túc nam thân tâm khúc, dã đường vũ quá, nguyệt như câu, mộng đoạn hàm đan mi đại sầu.  /
Chẳng đủ, chẳng đủ mở lòng uẩn khúc, ven đường nội cỏ trận mưa qua, mặt trăng như lưỡi liềm, tỉnh mộng Hàm Đan chau đôi mi buồn khổ./
  Số 6, âm, số 9, dương, quẻ 69 âm dương thuận lý. Ma trận không tự thân vận động, hai trục đơn độc, trục đông thuộc sinh/dưỡng,tự trọng, người, cảnh đơn côi (ven đường nội cỏ trận mưa qua). Trục giữa, thuộc thủy/hỏa, giao tiếp và thành tích giao tranh (mộng Hàm Đan).
 Suy ngẫm: / Khôn khuây uẩn ức khúc lòng/ Cỏ mềm mưa tạnh trăng cong lưỡi liềm/ Hàm Đan tỉnh giấc mộng tiên/ Buồn như mực đổ nhuộm đen mi sầu../
Quẻ 69, hung cát song hành. Việc buồn lo gì đó sắp tới, tuy nhiên chỉ là chuyện buồn lo, không là chuyện họa ách. Bất lợi cầu danh (số 9) bất lợi cầu quý nhân (số 6). Bất lợi xuất hành, khai trương, động thổ. Đặc biệt lợi lạc cầu an, cầu gia trạch an khang, thịnh vượng. 

070
 
 Lời xưa: Mỹ hữu kham, kham hữu mỹ, thủy hữu chung, chung hữu thủy.
/ Đẹp bởi kham chịu làm đẹp, kham chịu làm đẹp mới có đẹp. Có trước phải nên có sau, có sau phải nên có trước./
Theo ma trận, số 7 dương và số 0, âm, quẻ âm dương thuận lý bất hoàn thành. Ma trận đứng. Một khi số 0 vận động biến thành 5, quẻ 70 = 75, ma trận 75 tự thân vận động trục 7-5-3, rồi đứng. Quẻ 70 vận động được hay không phụ thuộc vào số 0, đức tin âm. Không vận động, dù âm dương thuận lý, quẻ 70 vẫn không hoàn thành, làm gì có thổ ( số 0, đức tin âm, thổ) mà sinh kim (số 7). Số 0 vận động thì ma trận 70 biến thành 75, thổ kim tương sinh mà cát quẻ. Kham hữu mỹ, thủy hữu chung, là vậy.
Quẻ 70, bình hòa. Lợi cầu gia trạch an hòa, lợi cầu hôn nhân, tử tức. Lợi cầu phảm hạnh, tam cương. Bất lợi cầu quan, cầu tài.

071
Lời xưa: Hồ hải du du, cô chu lãng đầu, lại nhân vị độ, tàn chiếu sơn lâu.
/ Hồ hải xa xôi, con thuyền đầu sóng, người chưa qua bến, ánh tà dương chiếu xuống đầu non./
Theo bước ma trận, quẻ 71 là quẻ thuần dương. ma trận cô độc, trục tây, số 7 trục giữa ,số 1, trục đông không gian mênh mông không bờ bến. Quẻ không khen không chê là vậy. Gieo được quẻ là một lẽ, thấu hiểu được quẻ là lẽ khác. Nghĩa quẻ mang mang: / Mang mang sông biển hành trình/ Phiến thuyền một chiếc chở mình lênh đênh/ Bờ xa bến cả vắng tênh/ Núi ôm bóng nắng đổ kềnh lầu son../
Quẻ 71. Hung cát song hành. Bất lợi cầu quan, cầu tài. Bất lợi khởi nghiệp, khai trương, khuyếch trương. Bất lợi khởi hành, hôn nhân, giao tiếp. Lợi cầu an. Mọi việc nhỏ đều cầu được. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh.

072

Lời xưa: Thâm hộ yếu lao quynh, đề phòng ám lý nhân, mạc ngôn chư ngoại sự, túng hảo định tao chuân.
/ Cửa đóng then cài cho chắc, đề phòng kẻ ám tâm, chớ nói bên ngoài không có chuyện, để tới khi gặp chuyện mới phiền não gian truân./
Theo bước ma trận, số 7, dương và số 2, âm, quẻ 72 âm dương thuận lý. Ma trận 72 tự thân vận động trục 7-2-6. Mâu thuẫn nằm trong nội quẻ, số 2 và số 6 đều âm (tiểu nhân) đều ra mặt tranh dành số 7 dương, số 6 xuất hiện sau, nhưng cho mình gần gũi và thích hợp với 7 hơn là 2. Chớ nói bên ngoài không có chuyện là vậy. Tới khi gặp chuyện mới phiền não, gian truân, là vậy. Ma trận chỉ vận động trục 7-2-6 rồi đứng. Sụ tranh dành nội quẻ kéo dài, lục đục liên miên, nên cầu gì cũng khó tựu.
Quẻ hung cát song hành. Thời 72 là thời quẻ cát, thời 7-2-6 là thời hung xấu. tất cả do tu thân mà nên. Bất lợi việc cầu an, thị phi khẩu thiệt, nội bộ tranh dành, khó tuân phục nhau. Việc cát cẩn trọng khi thụ hưởng, vì tàng ẩn trong cát là họa ách bất ngờ, tưởng như vô tình mà thực ra hữu ý.

073
Lời xưa: Giang hải du du, yên ba hạ câu, lục ngao liên hoạch, ca tiếu trung lưu.
/ Sông bể mênh mông, trên sông thả câu, câu luôn được sáu con cá ngao, hát cười giữa dòng sông./
Quẻ 73, thuần dương. Ma trận 73 tự thân vận động trục 7-3-5, trục ngang tên gọi : Tử tức - Gia đình- Đức tin. Hạnh phúc đời thường bao hàm các ý nghĩa này.
Quẻ 73, Gia đình/ Tử tức, dù gieo được quẻ này thời Khổn cũng vững lòng yên dạ, bởi bản chất của đời sống là sinh tồn, sinh lý. Gia đình và con cháu là ước cầu được sinh tồn/ sinh lý.
Quẻ 73, tiểu cát. Lợi việc gia trạch an khang, lợi sức khỏe người bệnh, lợi tuổi trời người già, Lợi tử tức hiếu nghĩa, lợi việc học, tấn học, thi cử. Lợi cầu quan, cầu tài (lục ngao).
 Đức của quẻ:/ Chép vàng câu được ba đôi/ Giữa sông vang tiếng hát cười hả hê../

074
Lời xưa: Dục tế vị tế, dục cầu cưỡng cầu, tâm vô nhất định, nhất sa lưỡng di.
/ Muốn giúp chưa giúp, muốn cầu cưỡng cầu, tâm không nhất định, một xe hai ngả./
Số 7, tử tức/tương lai, số 4, phú quý. Quẻ 74 âm dương thuận lý nhưng không tuân theo, không vận động, nói là muốn giúp chưa giúp, muốn cầu cưỡng cầu, là vậy, tâm bất định ngổn ngang mơ hồ, một xe hai ngả, chẳng việc nào thành, chẳng sự nào nên. Đang thời Khổn mà chỉ nghĩ tới hưởng thụ sung sương thì e là mơ hồ, hoang đường.
Quẻ hung cát song hành. Bất lợi việc tranh cãi, kiện tụng.
Nhiều việc phải cẩn trọng kiêng tránh, kể cả việc nhỏ, họa vô đơn chí, phước bất trùng lai.
 Đức của quẻ: / Muốn là nói muốn vậy thôi/ Bảo cầu cũng vậy gượng vui mà cầu/ Đức tin chẳng biết nông sâu/ Một xe hai ngả hỏi đâu là đường../

075
Lời xưa: Nhất đắc nhất lự, thoái hậu dục tiên, lộ thông đại đạo, tâm tư an nhiên.
/ Một được một lo, lui rồi muốn tiến, đường rộng thênh thang, trong lòng thư thái./
Quẻ 75, thuần dương. Ma trận tự thân vận động trục 7-5-3, rồi đứng. Ma trận đứng với trục ngang 7-5-3, bảo rằng; Vững nhưng là bền vững trong bối cảnh thuyền đời đứng. Cái sự đứng đó thật xấu. Một bên số 7, dương, phương Tây, như núi. Một bên số 3, phương đông, ví như cây gai. Không có số 2, hôn nhân, vào nhà không thấy vợ.
Quẻ 75, bình hòa. Lợi việc gia trạch an khang, con cháu hiếu thảo. Lợi nghiệp học, lợi cần cù bươn chải, lợi buôn bán đường xa, kết bạn, hùn hạp cùng chí hướng.
 Đức của quẻ:/ Cái gì được phải lo gìn giữ/ Nhìn dòng trôi mà biết ngược xuôi/ Mênh mông mới chính là đời/ Mở lòng mà hát, mà cười, mà đi../

076
Lời xưa: Nan nan nan, hốt nhiên bình địa khởi phong ba, Dị dị dị, đàm tiếu tầm thường chung hữu vọng. / Thật là khó, bỗng nhiên đất bằng nổi sóng gió. Thật là dễ, nói cười tự nhiên, cuối cùng được nể trong./ 
Quẻ 76 âm dương thuận lý. Ma trận 76 tự thân vận động trục 7-6-2. Số 7 là Tử tức, số 6 là Quý nhân. Phụ mẫu không tự tin nuôi dậy con cháu, mà trông vào may rủi của Càn/khôn, của may mắn, phúc đức. Theo bước ma trận, số 6 lên 7 được nhưng số 7 không thể về lại 6, nên quẻ 76 mới bảo là Nan/Dị (khó/dễ).
Quẻ 76. Hung cát tùy người.
Suy ngẫm đức của quẻ: / Việc vốn khó bởi người toan tính/ Đang yên bình bỗng nổi phong ba/ Việc vốn dễ bởi trong định liệu/ Trôi nhẹ nhàng một phiến thuyền hoa./ 

077
 
 Lời xưa: Tâm hữu dư, lực bất túc, ý chược xuân phong, nhất ca nhất khúc.
/ Giầu lòng nhưng chẳng đủ sức, nhờ cậy gió xuân để ca một khúc./
Quẻ 77 thuần dương. Số 7 phương vị Đoài, chính Tây, dù hai số 7, ma trận vẫn đứng. Tuy nhiên chỉ cần chút gió xuân ( số 3, chính đông) cũng đủ để ma trận vận động trục 7-5-3, nụ cười Đoài vang lên một khúc. Nói vang lên một khúc, vì sau khi vận động trục 7-5-3 ma trận lại đứng. Quẻ thời Khổn, bất lợi cho người cầu. Tuy nhiên, với người Giáp/Mão/Ất và thời cầu quẻ là thời Đông hoặc Xuân, ắt cát lợi. Tóm lại, quẻ 77, lợi ngoại lực, bất lợi nội lực, tâm thành, sức nhược. Lợi quý nhân trợ giúp, đột biến hanh thông. Quẻ vận động chậm, phải bền bỉ, kiên nhẫn, bởi chung cuộc mọi việc đều cát tường. Suy ngẫm:/ Chí thừa, lực bất tòng tâm/ Cố rồi lại cố, cố gần như không/ Trời thương cho trận gió đông/ Hát ca một khúc cố công mát cười../

078
  Lời xưa: Thân bất an, tâm bất an, động tĩnh lưỡng tam phiên, cuối cùng công việc được hân hoan.
/ Thân chẳng yên, tâm cũng chẳng yên, động tĩnh đôi ba phen, cuối cùng công việc được hân hoan./
Quẻ 78, âm dương thuận lý. Ma trận 78 không tự thân vận động (tĩnh động đôi ba phen), tuy nhiên, theo bước ma trận số 7 lên 8, sau 8 là 9, là bước tiến thuận, số 9 tên Danh vọng, nên nói là rút cuộc mọi việc đều hanh thông, thành tựu. Quẻ 78, tiểu cát. Lợi việc quý nhân trợ giúp. Lợi việc cầu tài, vay mượn, thế chấp, lợi việc hôn nhân, chiêu tế, tử tức. Quẻ vận động chậm, cần kiên nhẫn. Kết quẻ cát tường. 

079
 
 Lời xưa: Sự liễu vật vị liễu. nhân viên vật vị viên, yếu tri đoan đích tín, nhật ảnh thượng lan can.
/ Việc đã rõ nhưng vật chưa rõ. Người đã định nhưng vật chưa định. Quan trọng là việc định rõ manh mối, đừng như ánh nắng chiều chiếu lan can./
 Quẻ 79 thuần dương. Ma trận 79, hai trục đơn độc, không tự thân vận động. Số 7, phương chính Tây, cửa Đoài, tên gọi Tử tức, là phương có thể định được người, được không gian, thời gian, được tính vật, hoàn cảnh. Số 9, phương Nam, cửa Ly, tên Danh vọng: là phương trừu tượng, mơ hồ, khó tư (tư duy), khó lường (đo lường, suy xét). Nên quẻ 79 mới hàm nghĩa cái biết, cái tìm, mà manh mối của tìm biết là đức tin, số 5, nếu đức tin chỉ là ánh nắng chiếu lan can, thì e đức tin quá mơ hồ, tìm biết còn ý nghĩa gì nữa.
Quẻ 79, hung xấu. Bất lợi việc tìm người tầm vật, hao tài, thị phi quan lộc, bệnh chưa gặp thầy, hôn nhân chưa gặp bến, người đi xa không về.  

080
 
 Lời xưa: Mộc hướng dương xuân phát. tam âm hựu phục căn, tiều phu bất tri đạo, dục tú tác sài tân. / Cây kia đương hướng về dương xuân phát triển, âm khí nấp ở cội gốc, thế mà tiều phu chẳng hiểu biết, lại toan chặt về làm củi./  
Theo ma trận, số 8 âm và số 0, âm, quẻ thuần âm, ma trận đứng. Số 8 ý nghĩa Trí thức/ Hoàn thành. Số 0 ý nghĩa Đức tin âm, thời quẻ này, còn có nghĩa là số 10, là một vòng ma trận đã khởi đủ, đã hoàn thành, mở ra một vòng ma trận mới.
Đức tin sẽ mách bảo năng lực tĩnh động, số 0, tĩnh, sẽ động biến ngay thành 5, ma trận 80 = 85, quẻ 85 tự thân vận động trục 8-5-2, cát tường việc sinh tồn tồn/sinh lý trên toàn trục thổ 8-5-2.
Quẻ cát. Đức quẻ: Không biết nguồn gốc, việc làm tốt cũng thành phá hoại, thành oán hận. Không biết cội nguồn khiến phúc suy mệnh kiệt. Bất lợi việc phúc thiện, bất lợi việc mồ mả, cúng lễ. Bất lợi việc tranh cãi kiện tụng. Cầu quan, cầu tài tuy chậm nhưng đều thành tựu.
/ Cây đông đang dưỡng dương xuân/ Khí tụ vào gốc thai dần chồi non/ Chú tiều chẳng thấu càn khôn/ Toan chặt làm củi bán phiên chợ chiều../

/Mời đọc tiếp Giải mã ma trận 384, từ 81-100/
Nguyễn Nguyên Bảy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét