Thứ Năm, 22 tháng 3, 2018

Nguyễn Nguyên Bảy/ GIẢI MÃ MA TRẬN 384 / Phần 2 KIẾN THỨC GIẢI MÃ MA TRẬN 384


Bìa 1 & 4 sách Dịch học tập 1.

GIẢI MÃ MA TRẬN 384

Phần 2
KIẾN THỨC GIẢI MÃ MA TRẬN 384



1. SƠ ĐỒ MA TRẬN


TỐN/ MỘC
Phú Quí
4

LY/ HỎA
Danh Vọng

9

KHÔN/ ĐỊA
Hôn Nhân
2

CHẤN/ MỘC
Gia Đình
3

THỔ
Đức Tin
5/0

ĐOÀI/ KIM
Tử Tức
7

CẤN/ THỔ
Trí Thức
8

KHẢM/ THỦY
Sự Nghiệp
1

CÀN/ KIM
Giao Tiếp
6


1/ Tên gọi
+ Toán học gọi sơ đồ này là Ma trận tam phương
+ Dịch học gọi sơ đồ này là Ma trận Hậu thiên
+ Hành nghề phong thủy gọi sơ đồ này là Bát Quái.

2/ Khán phong thủy gồm ba thức: Lý/ Tượng và Số. Ba nội dung ghi trong các 9 ô ma trận là nội dung căn bản của ba thức giải. Quẻ, hành giải Lý/ Ý nghĩa đời sống giải Tượng/ và 10 chữ số giải số.

3/ Hai nguyên tắc căn bản lập thành Ma trận:
+ Ma trận phải tiến/ thuận. Số 1 lên 2, lên 3, lên 4 là tiến thuận. 1 lên 4 là tiến không thuận. 4 không thể về 1, là nghịch. 1 lên 2, lên 3, lên 4, lên 5 gọi là tiến thuận âm dương/ 2 lên 4 lên 6, lên 8 lên 10 là tiến thuận âm/ 1 lên 3, lên 5, lên 7, lên 9 là tiến thuận dương.
+ Ma trận lập thành gồm 8 trục ngang, chéo, dọc, tống số của mỗi trục là 15. Gồm, ba trục ngang 4-9-2/ 3-5-7/ 8-1-6, ba trục dọc 8-3-4/ 1-5-9/ 6-7-2 và hai trục chéo 8-5-2 và 6-5-4

KIẾN THỨC GIẢI MÃ MA TRẬN
1. MỞ RỘNG SỐ 1/ QUẺ KHẢM/ CUNG SỰ NGHIỆP

1. Một vài ý nghĩa số cần biết:
+ Tam tài là ba vũ trụ Thiên/ Địa/ Nhân, chiêm bốc gọi là Phước/ Lộc/ Thọ. Quy số, tổng của tam tài là 384, cũng là số quẻ của Kinh Dịch.
+ Tại sao có số 384? Ma trận Tiên thiên gồm 8 quẻ đơn. Tên 8 quẻ là: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài./ Thiết lập được 64 quẻ cái. Khi lấy quẻ đơn này chồng lên một quẻ đơn khác thì thiết lập được quẻ kép (quẻ trên/quẻ dưới). Mỗi quẻ có 6 hào, nhân lên với 64 quẻ cái mà thành 384 quẻ con (8x8x64= 384).
+ Tượng của tam tài là ngón tay trỏ. Lóng trên cùng thuộc Thiên, lóng dưới cùng thuộc Địa và lóng giữa thuộc Nhân. Tam tài Thiên-Địa-Nhân trên một ngón tay (Tam Đa Đồng Nhất Trục).
+ Móng tay ngón Cái là bí ẩn của số quẻ Ma trận, từ chân móng đến ngọn móng mọc hết 151 ngày ( Theo y học). Bảo biết việc trong 151 ngày là vậy.

2. Mở rộng số 1/ Quẻ Khảm (Thủy). 
+ Khảm thủy là huyệt nước, nơi âm dương giao hoan mà sinh ra giống loài. Nghiêm túc: Không có nước làm sao hoan phối.
+ Khảm thủy là số 1, số mở đầu cho 10 số thập phân căn bản của toán học, khoa học.
+ Khảm thủy cư phương chính Bắc, vị trí 0* hoặc 360* trên la kinh.
+ Trên thiên bàn Tử vi là hai cung Tí (dương) và Hợi ( âm). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm Nhâm-Tí-Quý, theo phong thủy 24 phương vị nhóm Nhâm Tí Quý thuộc quẻ Khảm.
+ Thủy Khảm với cung Sửu là nhị hợp, với Thân Tí Thìn là tam hợp, với Ngọ là trực xung, với Mùi là hình.
+ Thủy khảm trong chiêm bốc ý nghĩa là cung Sự Nghiệp, phụ trách việc giao tiếp, kết nối.
+ Năm bậc ngũ hành của thủy Khảm : Với thủy là bình hòa, với Kim là thế sinh nhập bậc 1, với Hỏa là thế khắc xuất, bậc 2, với Mộc là thế sinh xuất, bậc 3 và với Thổ là thế khắc nhập, bậc 4. Tuy nhiên kim nặng thì thủy chìm, hỏa cường thủy bốc hơi, thủy mạnh thì mộc úng, và thổ mạnh thì thủy lầy. 
+ Đơn cử 1 ví dụ về hành niên: Năm Giáp/ Ngọ 2014, Giáp đứng trên, thuộc Can mộc, Ngọ đứng dưới thuộc Chi hỏa, thế Can sinh Chi, sinh nhập mộc-hỏa, chiêm cát lợi.
+ Đơn cử 1 ví dụ về hành niên với hành người chiêm bốc: Năm Giáp Ngọ 2014, tên hành Sa Trung Kim (vàng trong cát). Thổ sinh kim là thế sinh nhập, bậc 1, Kim khắc mộc là khắc xuất, bậc 2, kim sinh thủy là thế sinh xuất bậc 3, và hỏa khắc kim là thế khắc nhập, bậc 4.
+ Trên mặt người, Khảm thủy là miệng, là đầu con mắt, là đỉnh sống mũi. Trên bàn tay là vị trí lóng cuối (lóng địa) của ngón trỏ.

Một vài ý nghĩa số cần biết:
+ Tuổi sống theo cổ, nam nhân qua 31, nữ nhân qua 35 mới là qua khúc yểu tử và sống đến thọ, tùy người. Vì sao, nam lại 31, nữ nhân lại 35 (định theo tuổi của Nhan Hồi) ? Vì nam nhân chỉ có bảy cửa thông âm dương còn nữ nhân có vú nuôi con mà được chín môn. Cứ rằng ai qua được tuổi yểu, sống thêm ba đại vận (mỗi đại vận 9 năm) coi là thọ nhân. Cho nên: Chú trọng hơn các đại vận chuyển dịnh, nam: 31/ 40/ 49 và nữ: 35/44/53. Lời cổ xưa : 49 chưa qua, 53 đã tới là vậy.
+ Tuổi thọ bình quân theo điều tra gần nhất, 2012) của người Việt Nam là 73. Vỉ thế đến 73 tuổi được gọi là tuổi Đất, bình đẳng sinh tồn, từ 74 trở lên mới gọi tuổi Trời hay tuổi thọ.
+ Tướng học định tuổi trên mặt: 1-7 tuổi (tai trái), 7-14 (tai phải), 15-30 (vầng trán), 31-32 (lông mày trái), 33-34 (lông mày phải), 35-37 (mắt trái), 38-40 (mắt phải), 41-50 (mũi), 51-60 (đến nửa miệng), 61-70 (đến cằm).

2. MỞ RỘNG SỐ 2/ QUẺ KHÔN/ CUNG HÔN NHÂN

2. Mở rộng số 2/ Quẻ Khôn (Thổ lớn).
+ Khôn là Thổ lớn là nơi dưỡng nuôi sinh tồn, sinh lý, là vị tri số 2, tức là sau khi âm dương hoan phối ở Khảm cấn thai mà sinh ra khí bàn giao cho thổ nuôi dưỡng, trưởng thành. Cửa khai thông đầu tiên cho Tứ sinh, tên gọi là Cửa Tử, thuộc Mẹ, thuộc Hôn Phối.
+ Khôn thổ, gọi là thổ lớn, là trái đất, là số 2, tiếp ngay sau 1 trong dãy 10 số thập phân căn bản của toán học, khoa học.
+ Khôn thổ cư phương Tây Nam, vị trí từ 181*- 269* trên La kinh.
+ Trên thiên bàn Tử vi là hai cung Mùi (âm) và Thân ( dương). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm Mùi-Khôn-Thân, theo phong thủy 24 phương vị nhóm Mùi Khôn Thân thuộc quẻ Khôn.
+ Cung Thân trên thiên bàn Tử vi  với cung Tỵ là nhị hợp, với Thân Tí Thìn là tam hợp, với Dần là trực xung, với Hợi là hình.
+ Khôn trong chiêm bốc ý nghĩa là cung Hôn Nhân, phụ trách việc sinh tồn, sinh lý.
+ Năm bậc ngũ hành của Khôn thổ : Với thổ là bình hòa, với Hỏa là thế sinh nhập bậc 1, với Thủy là thế khắc xuất, bậc 2, với Kim là thế sinh xuất, bậc 3 và với Mộc là thế khắc nhập, bậc 4.
Tuy nhiên Thổ cường thì hỏa tắt, thổ kiệt thì mộc suy, hỏa cường thì thổ táo, thủy vượng thì thổ úng.
 + Đơn cử 1 ví dụ về tương khắc nam nữ, chủ thể nữ đối chứng với khách thể nam.
Nữ nhân sinh năm 1948, tuổi Mậu Tí. Mậu thuộc thổ, Tí thuộc thủy thiết lập quẻ niên Thổ trên/ Thủy dưới là thế can khắc chi, khắc nhập, cuộc đời gọn trong 6 chữ: Vất vả/ Tranh đấu/ Thành tựu, mỗi chữ 10 năm, cộng là 60 năm.
Nam nhân sinh năm 1944, tuổi Giáp Thân. Giáp thuộc mộc, Thân thuộc Kim thiết lập được quẻ Mộc trên/ Kim dưới, tương khắc can chi, khắc xuất, bậc 2. Đối chứng 1948/1944 hai quẻ Thổ trên/ thủy dưới với Mộc trên/ Kim dưới, thấy ngay hàng can tương khắc Mộc-Thổ, hàng chi tương sinh Kim/ Thủy. Sống với nhau được trọn đời, nhưng phải chịu đựng nhau, phải rộng lòng hỷ xả mới có được hạnh phúc không nhiều cay đắng.

Một vài ý nghĩa số cần biết:
+ Có 5 loại tuổi, luận giảng phải lựa chọn, quy nạp. 1/Tuổi theo lịch, tính theo năm sinh. 2/ Tuổi sinh lý nhận định theo trải nghiệm đời sống. 3/ Tuổi theo dáng vẻ bên ngoài, trường hợp này hai chữ tuổi tác dù song hành, nhưng phải đặc biệt chú ý đến chữ tác. 4/ Tuổi theo tâm lý, chú trọng phần đời sống nội tâm và 5/ Tuổi xã hội, trẻ nhiều khi trải nghiệm hơn già ngoan đồng.
+ Tên xếp thành hành Mệnh.
- Người thuộc Thủy chủ về Trí, đọc ngẫm: Nước là huyệt khởi âm dương giao hoan, (số 1)
- Người thuộc Thổ cai quản việc sinh tồn, sinh lý. Ở khu vực thổ lớn (số 2) lo việc Hôn Nhân, vào Trung Tâm (số 5, số 10) giữ chữ Tín (Đức Tin), cư Thổ nhỏ, quẻ Cấn, tên sơn là chữ Tín tu thân, ý nghĩa trí thức, hoàn thành (số 8).
+ Người thuộc Kim chủ về  Nghĩa, cư cửa Càn (số 6) coi sóc việc nghênh đón, tiếp rước, kết nối cơ hội âm dương. Cư cửa Đoài (số 7) đảm trách công việc xây dựng tương lai, cụ thể là việc Tử tức (con cháu).

3. MỞ RỘNG SỐ 3/ QUẺ CHẤN/ CUNG GIA ĐÌNH 

Mở rộng số 3/ Quẻ Chấn-Mộc
+ Mộc Chấn thuộc dương. Tức là từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình. Quan niệm xưa, từ thời bắt đầu phụ hệ, vai trò nam nhân ý nghĩa trụ cột, vì vậy cung Gia đình giao cho con trưởng đảm trách. Gia đình đảm trách việc gỉ? Ba việc trong cả ba ý nghĩa tam tài (thiên-địa-nhân) là : Sinh/ Dưỡng và Tự Trọng.
+ Chấn Mộc, là mộc + (dương), cư phương chính đông 90* trên La kinh, là một trong tứ tuyệt, gọi là tuyệt Chấn.
+ Trên thiên bàn Tử vi là cung Mão (âm). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm Giáp-Mão-Ất, theo phong thủy 24 phương vị nhóm Giáp-Mão-Ất thuộc quẻ Chấn.
+ Cung Mão trên thiên bàn Tử vi  với cung Tuất là nhị hợp, với Dần-Ngọ-Tuất là tam hợp, với Dậu là trực xung, với Thìn là hình.
+ Chấn trong chiêm bốc ý nghĩa là cung Gia đình, phụ trách Cúng lễ, sinh dưỡng, tự trọng.
+ Năm bậc ngũ hành của Chấn Mộc : Với mộc là bình hòa, với Thủy là thế sinh nhập bậc 1, với Thổ là thế khắc xuất, bậc 2, với Hỏa là thế sinh xuất, bậc 3 và với Kim là thế khắc nhập, bậc 4. Tuy nhiên Mộc cường thì Thổ kiệt, Mộc kiệt thì Hỏa suy, Kim cường thì Mộc triết, và rất đẹp khi Mộc vượng gặp Kim non là cách Mộc mừng gặp kim.
+ Đơn cử 1 ví dụ về việc thiết lập quẻ ngày theo Ma trận. Ví dụ ngày hôm nay, 27/ tháng 2/ năm Giáp Ngọ. Đã có số thứ tự ngày là 27, đã có số thứ tự tháng là 2, chỉ cần số hóa số Năm Giáp Ngọ. Số hóa năm, khởi từ chi Tí là số 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7...Như vậy năm Giáp Ngọ là số 7. Cộng bà số 27+2+7 = 36, lấy tổng 36 chia cho tám quẻ Tiên thiên 36:8 = 4 dư 4. Số 4 là tên quẻ ngày cần tìm, số 4 trên thiên bàn hậu thiên là quẻ Tốn/ Mộc

Một vài ý nghĩa số cần biết:
Phân biệt quy số, tránh lầm lẫn.
+ Quy số theo Ma trận : Số 1, thuộc Khảm, phương chính Bắc, tên cung Sự Nghiệp/ Số 2, thuộc Khôn địa, phương Tây Nam, tên cung Hôn Nhân/ Số 3, thuộc Chấn Mộc, phương chính Đông, tên cung Gia Đình./ Số 4, thuộc Tốn Mộc, phương Đông Nam, tên cung Phú Quí./ Số 5 & số 0 thuộc Thổ trung tâm, tên cung là Đức Tin ( số 0 đức tin âm, số 5 đức tin dương, khác nhau tĩnh động, lượng số bằng nhau)./ Số 6, thuộc Càn Kim, phương Tây bắc, tên cung Quí nhân (phúc đức, may mắn)/ Số 7, thuộc Đoài Kim, phương chính Tây, tên cung là Tử tức (Con cháu, tương lai)/ Số 8, thuộc Thổ Cấn (sơn), phương Đông Bắc, tên cung là Trí thức (Hoàn thành)/ Số 9, thuộc Ly/Hỏa, phương chính Nam, tên cung là Danh Vọng (Tiền và danh).
+ Quy số theo Thập Can: Giáp số 4, Ất số 5, Bính số 6, Đinh số 7, Mậu số 8, Kỳ số 9, Canh số 0, Tân số 1, Nhâm số 2, Quý số 3.
Ví dụ: Mậu Tí 1948, Kỷ Sửu 1949, Canh dần 1950..
+ Quy số theo Thập nhị Chi:  Tí số 1, Sửu số 2, Dần số 3, Mão số 4, Thìn số 5, Tỵ số 6, Ngọ số 7, Mùi số 8, Thân số 9, Dậu số 10, Tuất số 11 và Hợi số 12.
Ví dụ: Năm Quý Tỵ - số 6, năm Giáp Ngọ số 7.
+ Quy số theo thiên bàn Tử vi: số 1, số 6 thuộc thủy, số 2 số 7 thuộc hỏa, số 3 số 8 thuộc mộc, số 4 số 9 thuộc kim,trung tâm thổ Can Mậu/ Kỷ, các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

4. MỞ RỘNG SỐ 4/ QUẺ TỐN/ CUNG PHÚ QUÝ

2. Mở rộng số 4/ Quẻ Tốn-Mộc
+ Mộc Tốn thuộc âm. Tức là từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú quý. Vì thế ý nghĩa phú quý ở đây bao gồm: Tiền bạc, sản nghiệp, nhà đất, tài chính, ngân hàng, công nợ...
+ Tốn Mộc, là mộc âm, cư phương đông nam từ 91-179* trên La kinh, là một trong tứ sinh, gọi là sinh Tốn.
+ Trên thiên bàn Tử vi là cung Tỵ (âm). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm Thìn-Tốn-Tỵ, theo phong thủy 24 phương vị nhóm Thìn-Tốn-Tỵ thuộc quẻ Tốn.
+ Cung Tỵ trên thiên bàn Tử vi  với cung Thân là nhị hợp, với Tỵ Dậu Sửu là tam hợp, với Hợi là trực xung, với Dần là hình.
+ Tốn trong chiêm bốc ý nghĩa là cung Phú Quý, giao cho con gái trưởng cai quản / Ruộng sâu trâu nái không bằng sinh gái đầu lòng/ Lo việc của cải, điền sàn, giầu nghèo
+ Năm bậc ngũ hành của Tốn Mộc : Với mộc là bình hòa, với Thủy là thế sinh nhập bậc 1, với Thổ là thế khắc xuất, bậc 2, với Hòa là thế sinh xuất, bậc 3 và với Kim là thế khắc nhập, bậc 4. Tuy nhiên Mộc cường thì Thổ kiệt, Mộc kiệt thì Hỏa suy, Kim cường thì Mộc triết, và rất đẹp khi Mộc vượng gặp Kim non là cách Mộc mừng gặp kim.
+ Đơn cử 1 ví dụ quẻ vỡ nợ bị xiết nhà, dựng kịch bản “ăn mày dĩ vãng"/ Quẻ 004. Số 0 đầu ý nghĩa đức tin âm hoang mang mơ hồ về việc phá sản/ số 0 tiếp sau, cũng ý nghĩa âm, vô cùng hoảng loạn. Hoảng loạn việc gì? Việc phá sản khánh kiệt, số 4 hàm nghĩa đó. Ma trận duy nhất số 4 có năng lương vận động. Bước ma trận tiếp sau số 4 là 5, tên Đức tin, đương số tự tin về vinh quang trong qua khứ của mình quyết định lên 5 (Đức tin) và tiến thẳng đến 6 (Quý nhân, bằng hữu). Lẽ ra cần trình bầy sự thật và cầu cứu trong danh dự tự trọng. Đằng này thừa thắng xông lên, cùng lúc lật ngửa cả hai số 0 hoang mang, thất vọng, khánh kiệt, lừa gạt, dối trá thành hai số 5, như vậy là có tới ba số 5 tiến ra số 6. Thế nên, ván bài bị lật ngửa, từ đáng thương trở thành kẻ dối trá, bịp bơm lừa đảo, tự chấm dứt cuộc đời "xán lạn" của mình miền đen tối.

Một vài ý nghĩa số cần biết: 
Quy số tên tuổi đơn thuần để khán tính tình tính cách tuổi mệnh:
+ Số 1/ Dương Mộc: Người này tính tình an tịnh, giầu lý trí, ôn hậu, hòa nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn. Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc lâu bền.
+ Số 2/ Âm Mộc: Tính ẩn nhẫn, trầm lặng, ý chí mạnh, có nghị lực vượt qua gian khổ khó khăn. Bề ngoài ôn hòa, trong nóng nảy, có tính cố chấp, bảo thủ. Tính cao ngạo đa nghi, có lòng ganh ghét lớn.
+ Số 3/ Dương Hỏa: Tính nóng gấp, khí huyết thịnh vượng, chân tay linh hoạt, ham thich hoạt động. Thích quyền lợi danh tiếng, có mưu lược tài trí hơn người, song hẹp lượng, không khoan nhượng. Có thành công rực rỡ nhưng khó bền.
+ Số 4/ Âm Hỏa: Tính nóng ngầm chứa bên trong, bên ngoài lạnh lẽo, có nhiều nguyện vọng ước muốn song không dám bộc lộ. Có tài ăn nói, người khôn ngoan, nhiều mưu kế. Sức khỏe kém, hôn nhân không thỏa nguyện, con cái nếp tẻ, thành đạt.
+ Số 5/ Dương Thổ: Tính tình thiện lương, giản dị, dễ gần, ôn hòa, trầm lặng, luôn hiểu biết và thông cảm với người khác, trọng danh dự, trọng chữ tín. Lòng trượng nghĩa khinh tài, song không bao giờ để lộ. Tính xấu và hay lãnh đạm với mọi sự.
+ Số 6/ Âm Thổ: Ngoài mắt hiền hòa mà trong lòng hiệp nghĩa, người nhiều bệnh tật, sức khỏe kém. Giỏi về các lĩnh vực chuyên môn, kiến thức chỉ thích chiều sâu, không có chiều rộng. Khuyết điểm: Đa tình háo sắc, dễ đam mê.
+ Số 7/ Dương Kim: ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm, quyết đoán, sống thiếu năng lực hòa đồng. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.
+ Số 8/ Âm Kim: Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt thì thành người quang minh, chính đại, lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.
+ Số 9/ Dương Thủy: Ham thích hoạt động, xã giao rộng, thông minh khôn khéo, chủ trương sống bằng lý trí. Khinh bạc danh lợi, bôn ba đây đó, hoang rộng, tự do tự tại.
+ Số 10/ Âm Thủy: Tính thụ động, ưa tĩnh lặng, đơn độc, nhạy cảm dễ bị kích động. Người sống thiên về cảm tính. Có tham vọng lớn về tiền bạc công danh"

5. MỞ RỘNG SỐ 5/ THỔ TRUNG TÂM

2. Mở rộng số 5/ Thổ Trung Tâm
+ Trung Tâm thuộc dương. Tức là từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú quý.  Vì thế ý nghĩa phú quý ở đây bao gồm: Tiền bạc, sản nghiệp, nhà đất, tài chính, ngân hàng, công nợ...Trải qua 4 bước này kể như con người đi được khúc căn bản sống làm người. Giải pháp sống làm người ( Sinh tồn và Sinh lý) chính là Trung Tâm Thổ/ số 5/ Tên gọi là Đức Tin. Đức tin chính là bản chất ý nghĩa đen/ bóng của con người ta.
+ Trung tâm, thuộc Thổ dương, kết trục với số 2 - Khôn/Địa, còn gọi là Thổ lớn, và số 8 - Cấn/ Sơn, còn gọi là Thổ nhỏ, thành trục Sinh-Tử, hay trục thổ. Số 5 ở trung tâm dịch biến ra được số 2 với nam nhân và ra được số 8, với nữ nhân. Đây là trục duy nhất chuyển dịch được thổ trên thiên bàn ma trận.
+ Trên thiên bàn Tử vi, Trung tâm số bao gồm hai can thổ Mậu/ Kỷ và 4 chi thổ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
+ Trung tâm trong chiêm bốc là cung Đức tin, tượng là mũi trên gương mặt, tượng là rốn và huyệt sinh sản (dương vật, âm hộ) trên cơ thể người. Là hai cơ bản đầu tiên, quan thiết nhất của con người. Vì thế, nôm na, không có đức tin là chết, bóp mũi chết ngay.
+ Năm bậc ngũ hành của Trung tâm thổ: Với Hỏa là thế sinh nhập, bậc 1, với Thủy là thế khắc xuất, bậc 2, với Thổ là bình hòa, với Kim là thế sinh xuất bậc 3, với Mộc là thế khắc nhập bậc 4.

Một vài ý nghĩa số cần biết:
Chiêm bốc phải biết/ Chữ số Ma trận theo Bát Môn Sở chủ:
+ Quẻ Khảm tên chiêm là Hưu Môn. Khảm theo dịch học ở vào cung Tí là cung Huyền Đô, một dương bắt đầu sinh ra trong lòng khí âm. Mầu sắc huyền, tím đỏ, mầu này xưa cho rằng nơi vua ở, ngày nay là các bậc quyền quý cao sang. Vì thế cao trọng, quản về mầu sắc là Nhất Bạch (một trắng). Thuộc Thủy, hướng chính Bắc. Hỏa gặp Khảm ở đây tất bị diệt, Thổ gặp khảm được khắc nhuần. Kim gặp Khảm thành lạnh. Vì các tính mầu này trên Thiên bàn Ma trận là cung Quý Nhân ( Phúc đức, may mắn, trợ cứu..), chữ số 6.
+ Quẻ Khôn tên chiêm là Tử Môn, cư cung Thân, là tháng thứ 7, tiết lập thu, khí hậu dần dần mát mẻ, mọi khí âm hợp lại đầy đặn, dễ mang cái đức,cái phúc dầy. Vạn vật chết ở Khôn. Khôn hành thổ nên cửa Tử cũng hành Thô. Trên thiên bàn Ma trận, khôn giao cho số 2, tên cung là Hôn Nhân. Nhấn mạnh: Kim gặp Tử Môn/Khôn thì được sinh, Thủy gặp Khôn thì tự im lìm và trong trẻo. Mộc gặp Khôn thì tàng ẩn, Hỏa gặp Khôn thì mất ánh sáng. Cửa Tử hướng Tây Nam, mầu sắc chủ Nhị hắc ( hai đen).
+ Quẻ Chấn tên chiêm là Thương Môn. Chấn ở cung Lan Thai là cung Mão, là lúc vầng Thái dương bắt đầu mọc, là sự phát tiết lôi đình, là mùa xuân đại hòa, tỏa khi dương. Chấn thuộc mộc, tượng là cây cối, ở mùa xuân thì cây cối rậm rạp.Nếu gặp Kim Chấn bị thương. Thủy gặp Chấn thì được nhuần. Hỏa gặp Chấn thì bị thiêu. Thổ gặp Chấn thì được bồi (Mộc khắc thổ thì mộc được nuôi lớn). Chấn ở hướng chính Đông, mầu Tam Bích (ba xanh), quản cửa Thương. Trên thiên bàn Ma trận là cung Gia Đình, chữ số 3, giao cho con trai trưởng quản việc gia trach, cúng lễ, khói nhang gia tộc..
+ Quẻ Tốn, tên chiêm là Đỗ Môn/ Quẻ Tốn có tượng Đông Nam Phong ( Gió mùa Hạ), là thời đông hạ giao tiếp nhau. Tốn thuộc Mộc, nhắc lại, cửa Đỗ. Tốn gặp kim thì bị phat, bị hủy, Tốn gặp thủy thì mộ ( nước che kín cây cối, là âm mộc), tốn gặp hỏa thì bị thiêu, tốn gặp thổ thì thành kho lầy ( cây mọc lên, đất thành kho chứa) Tốn gặp mộc thì thành rừng. là nơi vạn vật múa hát hò reo, mầu Tứ Lục (bốn xanh).
Trên thiên bàn Ma trận, là cung Phú quý, giao cho con gái trưởng cai quản tài sản , điền sản, ngân hàng, kho lẫm../ Rộng sâu trâu nái không bằng sinh gái đầu lòng/ Cung Phú quí thuộc số 4. Nhấn mạnh: Cửa này không được chặn tắc nguồn nước. Đây là cửa Phú Quý nhất thiết không nên dụng cho việc thoát khí và nước (Phong thủy).
+ Quẻ Càn, tên chiêm là Khai Môn/ Càn thuộc trời, thuần dương, dương cực, âm tiêu. Mọi cái thành tựu nhưng đồng thới cũng là thời bế tắc, thời bắt đầu, tên Khai là vậy. Càn thuộc Kim. Mộc gặp Càn thì gãy, Thủy gặp Càn thì trong, Hỏa gặp Càn thì bế tắc, Kim gặp Càn thì cứng, Thổ gặp Càn được nhuần. Là hướng tây bắc, mầu Lục Bạch ( sáu trắng), có Khai môn làm chủ.
Trên thiên bàn Ma  Trận, quy là số 6, cung là Quý Nhân Phù trợ.
+ Quẻ Đoài tên chiêm là Kinh Môn. Đoài cư ở Dậu, chính hướng tây. Tính đẹp lòng thể kim nguyên vẹn, nghiêm trọng, buộc muôn cây cối phải bị tiêu diệt. Đoài thuộc kim. Kim gặp Đoài sáng ra là thành tiếng. Mộc gặp Đoài thì khắc chết. Thủy gặp Đoài thì bền bỉ, Hỏa gặp Đoài thì không tồn tại ắt vong, thổ gặp Đoài thì được bồi thêm. Sắc mầu Đoài là Thất xích ( 7 đỏ) / Do Kinh Môn làm chủ.
Trên thiên bàn Ma trận là cung Tử Tức ( tương lai) giao cho con gái Út trách phận, / Con gái là cái bòn/ Cung này tượng là Phế, là miệng/ dịch biến khôn lường, bệnh trọng nguy nan, hôn nhân khó tựu, khó bền..Cung Tử tức thuộc số 7.
+ Quẻ Cấn tên chiêm là Sinh Môn, Cấn tượng núi là cái sinh thành của âm dương (Cấn thai). Cấn thuộc thổ nhỏ. Kim gặp Cấn thì sáng, Mộc gặp Cấn thì mờ, Thủy gặp Cấn thì chính đáng. Hỏa gặp Cấn thì ôn hòa. Thổ gặp Cấn thì tinh nhanh. Cấn là hướng Đông Bắc, thuộc Bát bạch ( tam trằng), do Sinh môn làm chủ. Mọi vật cấn thai tại Cấn mà Sinh ra, cửa Sinh là vậy, quẻ Cấn là vậy.
Trên thiên bàn Ma trận/ Cấn giao cho số 8, tên cung là Trí thức, ý nghĩa là hoàn thành/ và giao cho con trai Út quản trị.
+ Quẻ Ly tên chiêm là Cảnh Môn. Lý ở chính Nam, lửa cháy thì khí bốc. Ly thuộc hỏa. Kim gặp Ly thì tan. Mộc gặp Ly thì biến hóa. Hỏa gặp Ly thì hưng thịnh. Thổ gặp Ly thì táo, cứng. Thủy gặp Ly bốc hơi.
Mầu sắc của Ly là Cửu Tử ( chín đỏ tía) / Cửa Cảnh phải ghi nhớ câu này: Tư Lương ẩm tửu Cảnh Môn Cao, nghĩa rằng ở nơi cửa Cảnh (sung sướng) thì mọi việc ẩm tửu, phải đo lường cân nhắc, toan tính kỹ lưỡng trước khi hưởng thụ. Ở Cửa Cảnh sung sướng, nhưng vấp ngã là suy vong ngay.
Trên thiên bàn Ma trận, giao số 9, tên cung là Danh Vọng (tiền và danh).

6. MỞ RỘNG SỐ 6/ QUẺ CÀN/ CUNG QUÍ NHÂN

2. Mở rộng số 6/ Quẻ Càn /Kim
+ Càn /Kim thuộc dương. Tiến trình: Từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú quý, kế đó việc sinh tồn sinh lý phải có Đức Tin, trung tâm của vạn vật. Nhưng có Đức tin (số 5 ) chưa đủ, đời luôn cần Phúc Đức, May mắn,  người vật trợ giúp, số 6 xuất hiện, tên cung là Quý Nhân Phù Trợ.
+ Chữ Quý nhân phù trợ hàm: Phúc Đức, may mắn, lợi lạc. Nhấn mạnh chữ Phúc Đức. Phúc dành cho người đã mất tích phúc cho người sau, Đức là điều tu thân của người sống, đề khi chết thì kết phúc. Tu thân là Đức, là lương thiện, tử tế. Trên thiên bàn Tử vi Càn cư cung Hợi, trên thiên bàn 24 phương vị trạch, Càn thuộc nhóm Tuất-Càn-Hợi.
+ Năm bậc ngũ hành của Càn/Kim: Với Thổ là thế sinh nhập, bậc 1, với Mộc là thế khắc xuất, bậc 2, với Thủy là thế sinh xuất, bậc 3, với Hỏa là thế khắc nhập bậc 4 và với Kim là bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma trận, giao cho số 6, tên cung là Quý Nhân, có năng lực kết trục 6-5-4 là trục tài quan lộc quan trọng nhất. Vì Càn (6) vào từ Tây Bắc, phương Hỷ Thần, kết trục với số 5 / Đức Tin/ mà lên 4 / Phú Quí/ phương Đông Nam, luôn do Tài Thần cai quản.

Một vài ý nghĩa số cần biết:
A/ Năm loại tuổi của con người:A1/ Tuổi theo lịch. Con tầu qua từng ga, từng ga một, không thế nào dừng, đành chở đến ga của mình thì xuống, không thể làm gì khác được.
A2/ Tuổi sinh lý, không chịu sự chi phối của tuổi lịch, nhưng liên quan đến tuổi theo lịch. Sinh lý tách rời tuổi theo lịch sẽ không có tác dụng hoặc rất ít ( thay răng, phát dục)
A3/ Tuổi theo dáng vẻ bề ngoài. Theo mức độ nhiệt tình của con người đối với các đồ hóa trang và thuật chăm sóc tăng mạnh, tuổi theo vẻ bề ngoài của con người ngày càng có xu hướng nhỏ tuổi hơn theo lịch, nói cách khác con người ngày càng trẻ hơn.
A4/ Tuổi theo tâm lý: Đánh giá mức độ chín chắn của con người. Vì thế người ta biểu hiện không bình đẳng trước tuổi theo tâm lý.
A5/ Tuổi xã hội: Trình độ hoạt động xã hội rộng rãi, kinh nghiệm nhiều ít, trình độ tích lũy trí thức, trình độ tư duy sâu sắc là những tiêu chuẩn đo tuổi xã hội của một người. Láu cá, già giơ, chính là chỉ tuổi xã hội của một con người.
B/ Giác quan thứ 6.
+ Có năm loại năng lực siêu tâm linh:
1/ Thuật thấu thị tinh thần. Không xử dụng mắt thường để nhìn thấy đồ vật.
 2/ Thuật cảm ứng tâm linh, còn gọi là Đọc Tâm Thuật, không cần dựa vào năng lức cảm quan, có thể trực tiếp hiểu được tâm tư người khác
3/ Biết trước. Có thể không cần dựa vào suy nghĩ, biết trước sự việc của tương lai, đưa ra lời đoán trước chính xác.
4/ Thiên lý nhãn (mắt ngàn dặm), có thể nhìn thấy người hoặc vật mà không mắt thường nào có thể nhìn thấy được.
5/ Động lực cảm ứng tâm linh, cũng gọi là lực ý niệm. Dùng ý niệm cực mạnh của cá nhân làm ảnh hưởng đến sự vật hoặc ý chí của người khác.

7. MỞ RỘNG SỐ 7/ QUẺ ĐOÀI/ CUNG TỬ TỨC

Mở rộng số 7/ Quẻ Đoài /Cung Tử Tức
+ Đoài /Kim thuộc âm. Tiến trình: Từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú quý, kế đó việc sinh tồn sinh lý phải có Đức Tin, trung tâm của vạn vật. Nhưng có Đức tin (số 5 ) chưa đủ, đời luôn cần Phúc Đức, May mắn, người vật trợ giúp, số 6 xuất hiện, tên cung là Quý Nhân Phù Trợ. Một khi khí đã tiến thuận từ 1-6 nghĩa là đã gần như hoàn chỉnh lẽ thuận khôn lớn thành người, thì tiến thẳng lên số 7, Đoài cung, tên là Tử Tức, ý nghĩa hẹp là con cháu, ý nghĩa rộng là tương lai, xây dựng tương lai.
+ Chữ Tử Tức nhấn mạnh: Con cái với nghĩa hẹp, thực, Tương Lai với nghĩa rộng, ảo.
+ Trên thiên bàn Tử vi Đoài cư cung Dậu, trên thiên bàn 24 phương vị trạch, Đoài thuộc nhóm Canh-Dậu-Tân.
+ Năm bậc ngũ hành của Đoài/Kim: Với Thổ là thế sinh nhập, bậc 1, với Mộc là thế khắc xuất, bậc 2, với Thủy là thế sinh xuất, bậc 3, với Hỏa là thế khắc nhập bậc 4 và với Kim là bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma trận, giao cho số 7, tên cung là Tử Tức, có năng lực kết trục 2-7-6 là trục Hôn Nhân - Tử Tức - Quý Nhân/ Kết trục ngang 7-5-3 Tử Tức - Đức Tin - Gia Đình. Nhìn vào ý nghĩa hai kết trục đó mà thấy các vấn đề Nguồn cội, gia đình, con cháu đều quy tụ về Đức tin và Phúc đức. Vì thế, phương chính Tây ( 270*) mà Đoài cư ngụ còn thăng hoa gọi là miền Phật, miền Tây Phương Cực Lạc là vậy.

Một vài ý nghĩa số cần biết:
 Ngũ hành tạng phủ.
+ Can có tác dụng sinh phát, Mộc cũng có tác dụng sinh phát nên Can thuộc Mộc. Tâm dương có tác dụng ôn nhiệt, Hỏa cũng có tác dụng ôn nhiệt, cho nên Tâm thuộc hỏa. Tỳ có nguồn gốc của sự sinh hóa, Thổ có đặc tính của sư sinh hóa cho vạn vật, nên Tỳ thuộc thổ. Thổ có tác dụng túc sát, Kim có đặc tính thanh túc, thu liệm, nên Phế thuộc Kim. Thận âm có tác dụng thư dưỡng toàn thân, Thủy có tác dụng tư nhuận vạn vật, cho nên Thận thuộc thủy. Tương tự, vì Can và Đởm là biểu (bề nặt) và Lý ( bên trong) với nhau, cho nên Đởm cũng thuộc Mộc, Tâm và Tiểu trường cũng biều lý, nên Tiểu trường thuộc Hỏa, Tỷ và Vị biểu lý nên Vị cũng thuộc Thổ. Phế và Đại tiểu trường biểu lý, cho nên Đại tràng thuộc Kim. Thận và Bàng Quang biểu lý, nên Bàng quang cũng thuộc Thủy.
+ Quy nạp nhu cầu của con người với tạng phủ :
1.1 (Quy số 3, 4)/ Can hư (nhu cầu tôn trọng): Người Can hư luôn cảm thấy đau đầu, tai ù, ngực hông căng tức như có người đè lên, không ưa người khác nói nhiều. Điều đó rất giống với biều hiện của người nhu cầu tôn trọng không được thỏa mãn. Ngược lại, những người đau gan, thường cảm thấy ngực hông đau ngầm, dễ vui dễ buồn, luôn trong tâm trạng bồng bềnh, cảm gíac mơ hồ, luôn mong mong muốn được tôn vinh, chiều chuộng. Loại này rất điển hình trong số những người cuộc sống quá đầy đủ.
1.2/ (Quy số 9)/ Những người Tâm hư, vùng ngực, vùng bụng, vùng thắt lưng, thường hay thấy đau, tính tình hay lo hoảng, kinh sợ, không vui. Những người này tính tình thất thường, hay cáu gắt, bồn chồn. Những hiện tượng này biểu hiện nhu cầu Thành tích không thỏa mãn. Người nhu cầu thành tích không thỏa mãn thường hay hồi hộp, lo lắng, sợ việc đang làm thất bại hay đổ vỡ. Họ thường biểu hiện không bình tĩnh, thiếu lòng tự tin cần thiết. Còn những người nhu cầu Thành tích được thỏa mãn thường nói cười liên miên, đi đến đâu cũng cười nói đến đó, thể hiện không chín chắn, không lão luyện, hay thích làm những việc thất thường, thích chém gió, ba hoa.
1.3/ (Quy số 2, số 5 và 8)/ Tỳ thuộc Thổ, hợp với nhu cầu sinh tồn, sinh lý. Biểu hiện bất cập là ngực đầy hơi, đoản khí, bụng dầy, dạ dầy đau, tứ chi nặng nề, tâm phiền, ăn nói hoảng loạn, trèo lên cao mà hát, cởi áo mà đi. Những người này hành động rất giống với người tâm thần.
1.4/ ( Quy số 6 và 7)/ Người Phế hư có biểu hiện: Bả vai đau lạnh, hông căng chưởng, lo lắng, bực bội. Khi một người nhu cầu An toàn không được đảm bảo thì hay cáu gắt, buồn phiền, hay chửi bới người khác một cách vô cớ. Người phế thực thì ngực đầy, lưng đau, thở khó khăn, người nóng, mắt hoa. Ví dụ khi anh vừa thoát khỏi tay một tên cướp thì tính tình tâm trạng của anh lúc đó giống như một người Phế Thực vừa nói ở trên.
1.5/ (Quy số 1)/ Người Thận hư luôn cảm thấy; dưới bụng đầy, hai tai ù, tim hồi hộp. Điều đó giống như người nhu cầu Giao tiếp không thỏa mãn, thường lo lắng, không biết người khác nhìn mình ra sao, mình có hợp với họ không. Còn đối với người nhu cầu giao tiếp thỏa mãn quá mức thì không biết phải đối xử quan hệ ra sao, thường vì quen biết nhiều mà nhàm chán không tiếp đãi nhiệt tình nữa. Người Thận thực thường cảm thấy lưng đau, đau dưới rốn, sống lưng và tâm phiền não.

8. MỞ RỘNG SỐ 8/ QUẺ CẤN/ CUNG TRÍ THỨC

Mở rộng số 8/ Quẻ Cấn Sơn
 + Cấn/ Sơn thuộc dương thổ.Tiến trình: Từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú quý, kế đó việc sinh tồn sinh lý phải có Đức Tin, trung tâm của vạn vật. Nhưng có Đức tin (số 5 ) chưa đủ, cuộc đời luôn cần Phúc Đức, May mắn , người vật trợ giúp, số 6 xuất hiện, tên cung là Quý Nhân Phù Trợ. Một khi khí đã tiến thuận từ 1-6 nghĩa là đã gần như hoàn chỉnh lẽ thuận khôn lớn thành người, thì tiến thẳng lên số 7, Đoài cung, tên là Tử Tức, ý nghĩa hẹp là con cháu, ý nghĩa rộng là tương lai, xây dựng tương lai. Rồi lên số 8, thực nghĩa là Hoàn Thành ( vòng dịch chuyển của cuộc đời đã đền ngưỡng hoàn thành, cũng như việc học hành đã xong một cấp độ), tên cung là Trí thức/ Hoàn thành.
+ Trên thiên bàn Tử vi Cấn cư phương vị giữa hai cung Sửu và Dần, thuộc nhóm Sửu-Cấn-Dần.
+ Năm bậc ngũ hành của Cấn/Thổ Sơn: Với Hỏa là thế sinh nhập, bậc 1, với Thủy là thế khắc xuất, bậc 2, với Kim là thế sinh xuất, bậc 3, với Mộc là thế khắc nhập bậc 4 và với Thổ là thế bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma trận, giao cho số 8, tên cung là Trí Thức/ Hoàn Thành, có năng lực kết trục 2-5-8 là trục Hôn Nhân- Đức Tin- Hoàn thành/ Kết trục ngang 8-1-6/ Trí thức- Sự nghiệp- Quý nhân và kết trục dọc 8-3-4 Trí thức- Gia Đình- Phú Quí

9. MỞ RỘNG SỐ 9/ QUẺ LY/ CUNG DANH VỌNG

Mở rộng số 9/ Quẻ Ly/Hỏa
+ Đây là cửa kết của Ma trận tam phương. Dù khán mênh mông gì cũng phải nhớ câu: Tư Lường Ẩm Tửu Cảnh Môn Cao, nghĩa rằng đã đến cửa sướng phải thụ hưởng sao cho đáng, từ miếng ăn cái mặc cũng phải biết suy nghĩ, đo lường sau trước, tử tế, mới tránh được họa ánh. Cửa này hung/cát song hành.
+ Trên thiên bàn Tử vi Ly/ Hỏa cư chính Ngọ, vị trí 180*, kẹp giữa hai can hỏa là Bính và Đinh tạo thành nhóm Bính Ngọ Đinh, hỏa 100%, danh giá cao sang, mang tên Cửa Cảnh.
+ Năm bậc ngũ hành của Hỏa/ Ly: Với Mộc là thế sinh nhập, bậc 1, với Kim là thế khắc xuất, bậc 2, với Thổ là thế sinh xuất, bậc 3, với Thủy là thế khắc nhập bậc 4 và với Hỏa là thế bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma trận, giao cho số 9, tên cung là Danh Vọng/ Thành tích ( Tiền và danh), có năng lực kết trục 9-5-1, là trục Sự nghiệp- Đức Tin- Danh Vọng, Kết trục 9-2-4 Danh Vọng- Hôn Nhân- Phú Quý.

/ Mời đọc tiếp: Thuật dụng với bộ sách cầu tam tài../

VANDANBNN



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét