Phần 2
KIẾN THỨC GIẢI MÃ MA TRẬN 384
1. SƠ ĐỒ MA TRẬN
TỐN/ MỘC Phú Quí 4 |
LY/ HỎA Danh Vọng 9 |
KHÔN/ ĐỊA Hôn Nhân 2 |
CHẤN/ MỘC Gia Đình 3 |
THỔ Đức Tin 5/0 |
ĐOÀI/ KIM Tử Tức 7 |
CẤN/ THỔ Trí Thức 8 |
KHẢM/ THỦY Sự Nghiệp 1 |
CÀN/ KIM Giao Tiếp 6 |
1/ Tên gọi
+ Toán học gọi sơ đồ này
là Ma trận tam phương
+ Dịch học gọi sơ đồ này
là Ma trận Hậu thiên
+ Hành nghề phong thủy
gọi sơ đồ này là Bát Quái.
2/ Khán phong thủy gồm
ba thức: Lý/ Tượng và Số. Ba nội dung ghi trong các 9 ô ma trận là nội dung căn
bản của ba thức giải. Quẻ, hành giải Lý/ Ý nghĩa đời sống giải Tượng/ và 10 chữ
số giải số.
3/ Hai nguyên tắc căn
bản lập thành Ma trận:
+ Ma trận phải tiến/
thuận. Số 1 lên 2, lên 3, lên 4 là tiến thuận. 1 lên 4 là tiến không thuận. 4
không thể về 1, là nghịch. 1 lên 2, lên 3, lên 4, lên 5 gọi là tiến thuận âm
dương/ 2 lên 4 lên 6, lên 8 lên 10 là tiến thuận âm/ 1 lên 3, lên 5, lên 7, lên
9 là tiến thuận dương.
+ Ma trận lập thành gồm
8 trục ngang, chéo, dọc, tống số của mỗi trục là 15. Gồm, ba trục ngang 4-9-2/
3-5-7/ 8-1-6, ba trục dọc 8-3-4/ 1-5-9/ 6-7-2 và hai trục chéo 8-5-2 và 6-5-4
KIẾN THỨC GIẢI MÃ MA TRẬN
1. MỞ RỘNG SỐ 1/ QUẺ KHẢM/ CUNG SỰ NGHIỆP
1. MỞ RỘNG SỐ 1/ QUẺ KHẢM/ CUNG SỰ NGHIỆP
1. Một vài ý nghĩa số cần biết:
+ Tam tài là ba vũ trụ
Thiên/ Địa/ Nhân, chiêm bốc gọi là Phước/ Lộc/ Thọ. Quy số, tổng của tam tài là
384, cũng là số quẻ của Kinh Dịch.
+ Tại sao có số 384? Ma
trận Tiên thiên gồm 8 quẻ đơn. Tên 8 quẻ là: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly,
Khôn, Đoài./ Thiết lập được 64 quẻ cái. Khi lấy quẻ đơn này chồng lên một quẻ
đơn khác thì thiết lập được quẻ kép (quẻ trên/quẻ dưới). Mỗi quẻ có 6 hào,
nhân lên với 64 quẻ cái mà thành 384 quẻ con (8x8x64= 384).
+ Tượng của tam tài là
ngón tay trỏ. Lóng trên cùng thuộc Thiên, lóng dưới cùng thuộc Địa và lóng giữa
thuộc Nhân. Tam tài Thiên-Địa-Nhân trên một ngón tay (Tam Đa
Đồng Nhất Trục).
+ Móng tay ngón Cái là
bí ẩn của số quẻ Ma trận, từ chân móng đến ngọn móng mọc hết 151 ngày ( Theo y
học). Bảo biết việc trong 151 ngày là vậy.
2. Mở rộng số 1/ Quẻ Khảm
(Thủy).
+ Khảm thủy là huyệt
nước, nơi âm dương giao hoan mà sinh ra giống loài. Nghiêm túc: Không có
nước làm sao hoan phối.
+ Khảm thủy là số 1,
số mở đầu cho 10 số thập phân căn bản của toán học, khoa học.
+ Khảm thủy cư phương
chính Bắc, vị trí 0* hoặc 360* trên la kinh.
+ Trên thiên bàn Tử vi
là hai cung Tí (dương) và Hợi ( âm). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm
Nhâm-Tí-Quý, theo phong thủy 24 phương vị nhóm Nhâm Tí Quý thuộc quẻ Khảm.
+ Thủy Khảm với cung Sửu
là nhị hợp, với Thân Tí Thìn là tam hợp, với Ngọ là trực xung, với Mùi là hình.
+ Thủy khảm trong chiêm
bốc ý nghĩa là cung Sự Nghiệp, phụ trách việc giao tiếp, kết nối.
+ Năm bậc ngũ hành của
thủy Khảm : Với thủy là bình hòa, với Kim là thế sinh nhập bậc 1, với Hỏa là
thế khắc xuất, bậc 2, với Mộc là thế sinh xuất, bậc 3 và với Thổ là thế khắc
nhập, bậc 4. Tuy nhiên kim nặng thì thủy chìm, hỏa cường thủy bốc hơi, thủy
mạnh thì mộc úng, và thổ mạnh thì thủy lầy.
+ Đơn cử 1 ví dụ về hành
niên: Năm Giáp/ Ngọ 2014, Giáp đứng trên, thuộc Can mộc, Ngọ đứng dưới thuộc
Chi hỏa, thế Can sinh Chi, sinh nhập mộc-hỏa, chiêm cát lợi.
+ Đơn cử 1 ví dụ về hành
niên với hành người chiêm bốc: Năm Giáp Ngọ 2014, tên hành Sa Trung Kim (vàng
trong cát). Thổ sinh kim là thế sinh nhập, bậc 1, Kim khắc mộc là khắc xuất,
bậc 2, kim sinh thủy là thế sinh xuất bậc 3, và hỏa khắc kim là thế khắc nhập,
bậc 4.
+ Trên mặt người, Khảm
thủy là miệng, là đầu con mắt, là đỉnh sống mũi. Trên bàn tay là vị trí lóng
cuối (lóng địa) của ngón trỏ.
Một vài ý nghĩa số cần
biết:
+ Tuổi sống theo cổ, nam
nhân qua 31, nữ nhân qua 35 mới là qua khúc yểu tử và sống đến thọ, tùy người.
Vì sao, nam lại 31, nữ nhân lại 35 (định theo tuổi của Nhan Hồi) ? Vì nam nhân
chỉ có bảy cửa thông âm dương còn nữ nhân có vú nuôi con mà được chín môn. Cứ
rằng ai qua được tuổi yểu, sống thêm ba đại vận (mỗi đại vận 9 năm) coi là thọ
nhân. Cho nên: Chú trọng hơn các đại vận chuyển dịnh, nam: 31/ 40/ 49 và nữ:
35/44/53. Lời cổ xưa : 49 chưa qua, 53 đã tới là vậy.
+ Tuổi thọ bình quân
theo điều tra gần nhất, 2012) của người Việt Nam là 73. Vỉ thế đến 73 tuổi được
gọi là tuổi Đất, bình đẳng sinh tồn, từ 74 trở lên mới gọi tuổi Trời hay tuổi
thọ.
+ Tướng học định tuổi
trên mặt: 1-7 tuổi (tai trái), 7-14 (tai phải), 15-30 (vầng trán), 31-32 (lông
mày trái), 33-34 (lông mày phải), 35-37 (mắt trái), 38-40 (mắt phải), 41-50
(mũi), 51-60 (đến nửa miệng), 61-70 (đến cằm).
2. MỞ RỘNG SỐ 2/ QUẺ KHÔN/ CUNG HÔN NHÂN
2. Mở rộng số 2/ Quẻ Khôn
(Thổ lớn).
+ Khôn là Thổ lớn là nơi
dưỡng nuôi sinh tồn, sinh lý, là vị tri số 2, tức là sau khi âm dương hoan phối
ở Khảm cấn thai mà sinh ra khí bàn giao cho thổ nuôi dưỡng, trưởng thành. Cửa
khai thông đầu tiên cho Tứ sinh, tên gọi là Cửa Tử, thuộc Mẹ, thuộc Hôn Phối.
+ Khôn thổ, gọi là thổ
lớn, là trái đất, là số 2, tiếp ngay sau 1 trong dãy 10 số
thập phân căn bản của toán học, khoa học.
+ Khôn thổ cư phương Tây
Nam, vị trí từ 181*- 269* trên La kinh.
+ Trên thiên bàn Tử vi
là hai cung Mùi (âm) và Thân ( dương). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm
Mùi-Khôn-Thân, theo phong thủy 24 phương vị nhóm Mùi Khôn Thân thuộc quẻ Khôn.
+ Cung Thân trên thiên
bàn Tử vi với cung Tỵ là nhị hợp, với Thân Tí Thìn là tam hợp, với Dần là
trực xung, với Hợi là hình.
+ Khôn trong chiêm bốc ý
nghĩa là cung Hôn Nhân, phụ trách việc sinh tồn, sinh lý.
+ Năm bậc ngũ hành của
Khôn thổ : Với thổ là bình hòa, với Hỏa là thế sinh nhập bậc 1, với Thủy là thế
khắc xuất, bậc 2, với Kim là thế sinh xuất, bậc 3 và với Mộc là thế khắc nhập,
bậc 4.
Tuy nhiên Thổ cường thì
hỏa tắt, thổ kiệt thì mộc suy, hỏa cường thì thổ táo, thủy vượng thì thổ úng.
+ Đơn cử 1 ví dụ
về tương khắc nam nữ, chủ thể nữ đối chứng với khách thể nam.
Nữ nhân sinh năm 1948,
tuổi Mậu Tí. Mậu thuộc thổ, Tí thuộc thủy thiết lập quẻ niên Thổ trên/ Thủy
dưới là thế can khắc chi, khắc nhập, cuộc đời gọn trong 6 chữ: Vất vả/ Tranh
đấu/ Thành tựu, mỗi chữ 10 năm, cộng là 60 năm.
Nam nhân sinh năm 1944,
tuổi Giáp Thân. Giáp thuộc mộc, Thân thuộc Kim thiết lập được quẻ Mộc trên/ Kim
dưới, tương khắc can chi, khắc xuất, bậc 2. Đối chứng 1948/1944 hai quẻ Thổ
trên/ thủy dưới với Mộc trên/ Kim dưới, thấy ngay hàng can tương khắc Mộc-Thổ,
hàng chi tương sinh Kim/ Thủy. Sống với nhau được trọn đời, nhưng phải chịu
đựng nhau, phải rộng lòng hỷ xả mới có được hạnh phúc không nhiều cay đắng.
Một vài ý nghĩa số cần
biết:
+ Có 5 loại tuổi, luận
giảng phải lựa chọn, quy nạp. 1/Tuổi theo lịch, tính theo năm sinh. 2/ Tuổi
sinh lý nhận định theo trải nghiệm đời sống. 3/ Tuổi theo dáng vẻ bên ngoài,
trường hợp này hai chữ tuổi tác dù song hành, nhưng phải đặc biệt chú ý đến chữ
tác. 4/ Tuổi theo tâm lý, chú trọng phần đời sống nội tâm và 5/ Tuổi xã hội,
trẻ nhiều khi trải nghiệm hơn già ngoan đồng.
+ Tên xếp thành hành
Mệnh.
- Người thuộc Thủy chủ
về Trí, đọc ngẫm: Nước là huyệt khởi âm dương giao hoan, (số 1)
- Người thuộc Thổ cai
quản việc sinh tồn, sinh lý. Ở khu vực thổ lớn (số 2) lo việc Hôn Nhân, vào
Trung Tâm (số 5, số 10) giữ chữ Tín (Đức Tin), cư Thổ nhỏ, quẻ Cấn, tên sơn là
chữ Tín tu thân, ý nghĩa trí thức, hoàn thành (số 8).
+ Người thuộc Kim chủ
về Nghĩa, cư cửa Càn (số 6) coi sóc việc nghênh đón, tiếp rước, kết nối
cơ hội âm dương. Cư cửa Đoài (số 7) đảm trách công việc xây dựng tương lai, cụ
thể là việc Tử tức (con cháu).
3. MỞ RỘNG SỐ 3/ QUẺ CHẤN/ CUNG GIA ĐÌNH
Mở rộng số 3/ Quẻ Chấn-Mộc
+ Mộc Chấn thuộc dương.
Tức là từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia
đình. Quan niệm xưa, từ thời bắt đầu phụ hệ, vai trò nam nhân ý nghĩa trụ cột,
vì vậy cung Gia đình giao cho con trưởng đảm trách. Gia đình đảm trách việc gỉ?
Ba việc trong cả ba ý nghĩa tam tài (thiên-địa-nhân) là : Sinh/ Dưỡng và Tự
Trọng.
+ Chấn Mộc, là mộc +
(dương), cư phương chính đông 90* trên La kinh, là một trong tứ tuyệt, gọi là
tuyệt Chấn.
+ Trên thiên bàn Tử vi
là cung Mão (âm). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm Giáp-Mão-Ất, theo phong
thủy 24 phương vị nhóm Giáp-Mão-Ất thuộc quẻ Chấn.
+ Cung Mão trên thiên
bàn Tử vi với cung Tuất là nhị hợp, với Dần-Ngọ-Tuất là tam hợp, với Dậu
là trực xung, với Thìn là hình.
+ Chấn trong chiêm bốc ý
nghĩa là cung Gia đình, phụ trách Cúng lễ, sinh dưỡng, tự trọng.
+ Năm bậc ngũ hành của
Chấn Mộc : Với mộc là bình hòa, với Thủy là thế sinh nhập bậc 1, với Thổ là thế
khắc xuất, bậc 2, với Hỏa là thế sinh xuất, bậc 3 và với Kim là thế khắc nhập,
bậc 4. Tuy nhiên Mộc cường thì Thổ kiệt, Mộc kiệt thì Hỏa suy, Kim cường thì
Mộc triết, và rất đẹp khi Mộc vượng gặp Kim non là cách Mộc mừng gặp kim.
+ Đơn cử 1 ví dụ về việc
thiết lập quẻ ngày theo Ma trận. Ví dụ ngày hôm nay, 27/ tháng 2/ năm Giáp Ngọ.
Đã có số thứ tự ngày là 27, đã có số thứ tự tháng là 2, chỉ cần số hóa số Năm
Giáp Ngọ. Số hóa năm, khởi từ chi Tí là số 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ
6, Ngọ 7...Như vậy năm Giáp Ngọ là số 7. Cộng bà số 27+2+7 = 36, lấy tổng 36
chia cho tám quẻ Tiên thiên 36:8 = 4 dư 4. Số 4 là tên quẻ ngày cần tìm, số 4
trên thiên bàn hậu thiên là quẻ Tốn/ Mộc
Một vài ý nghĩa số cần
biết:
Phân biệt quy số, tránh
lầm lẫn.
+ Quy số theo Ma trận :
Số 1, thuộc Khảm, phương chính Bắc, tên cung Sự Nghiệp/ Số 2, thuộc Khôn địa,
phương Tây Nam, tên cung Hôn Nhân/ Số 3, thuộc Chấn Mộc, phương chính Đông, tên
cung Gia Đình./ Số 4, thuộc Tốn Mộc, phương Đông Nam, tên cung Phú Quí./ Số 5
& số 0 thuộc Thổ trung tâm, tên cung là Đức Tin ( số 0 đức tin
âm, số 5 đức tin dương, khác nhau tĩnh động, lượng số bằng nhau)./ Số 6, thuộc
Càn Kim, phương Tây bắc, tên cung Quí nhân (phúc đức, may mắn)/ Số 7, thuộc
Đoài Kim, phương chính Tây, tên cung là Tử tức (Con cháu, tương lai)/ Số 8,
thuộc Thổ Cấn (sơn), phương Đông Bắc, tên cung là Trí thức (Hoàn thành)/ Số 9,
thuộc Ly/Hỏa, phương chính Nam, tên cung là Danh Vọng (Tiền và danh).
+ Quy số theo Thập Can:
Giáp số 4, Ất số 5, Bính số 6, Đinh số 7, Mậu số 8, Kỳ số 9, Canh số 0, Tân số
1, Nhâm số 2, Quý số 3.
Ví dụ: Mậu Tí 1948, Kỷ
Sửu 1949, Canh dần 1950..
+ Quy số theo Thập nhị
Chi: Tí số 1, Sửu số 2, Dần số 3, Mão số 4, Thìn số 5, Tỵ số 6,
Ngọ số 7, Mùi số 8, Thân số 9, Dậu số 10, Tuất số 11 và Hợi số 12.
Ví dụ: Năm Quý Tỵ - số
6, năm Giáp Ngọ số 7.
+ Quy số theo thiên bàn
Tử vi: số 1, số 6 thuộc thủy, số 2 số 7 thuộc hỏa, số 3 số 8 thuộc mộc, số 4 số
9 thuộc kim,trung tâm thổ Can Mậu/ Kỷ, các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
4. MỞ RỘNG SỐ 4/ QUẺ TỐN/ CUNG PHÚ QUÝ
2. Mở rộng số 4/ Quẻ
Tốn-Mộc
+ Mộc Tốn thuộc âm. Tức là từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến
lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý
nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú quý. Vì
thế ý nghĩa phú quý ở đây bao gồm: Tiền bạc, sản nghiệp, nhà đất, tài chính,
ngân hàng, công nợ...
+ Tốn Mộc, là mộc âm, cư
phương đông nam từ 91-179* trên La kinh, là một trong tứ sinh, gọi là sinh Tốn.
+ Trên thiên bàn Tử vi
là cung Tỵ (âm). Trên thiên bàn la kinh thuộc nhóm Thìn-Tốn-Tỵ, theo phong thủy
24 phương vị nhóm Thìn-Tốn-Tỵ thuộc quẻ Tốn.
+ Cung Tỵ trên thiên bàn
Tử vi với cung Thân là nhị hợp, với Tỵ Dậu Sửu là tam hợp, với Hợi là
trực xung, với Dần là hình.
+ Tốn trong chiêm bốc ý
nghĩa là cung Phú Quý, giao cho con gái trưởng cai quản / Ruộng sâu
trâu nái không bằng sinh gái đầu lòng/ Lo việc của cải, điền sàn, giầu
nghèo
+ Năm bậc ngũ hành của
Tốn Mộc : Với mộc là bình hòa, với Thủy là thế sinh nhập bậc 1, với Thổ là thế
khắc xuất, bậc 2, với Hòa là thế sinh xuất, bậc 3 và với Kim là thế khắc nhập,
bậc 4. Tuy nhiên Mộc cường thì Thổ kiệt, Mộc kiệt thì Hỏa suy, Kim cường thì
Mộc triết, và rất đẹp khi Mộc vượng gặp Kim non là cách Mộc mừng gặp kim.
+ Đơn cử 1 ví dụ quẻ vỡ
nợ bị xiết nhà, dựng kịch bản “ăn mày dĩ vãng"/ Quẻ 004. Số 0
đầu ý nghĩa đức tin âm hoang mang mơ hồ về việc phá sản/ số 0 tiếp sau, cũng ý
nghĩa âm, vô cùng hoảng loạn. Hoảng loạn việc gì? Việc phá sản khánh kiệt, số 4
hàm nghĩa đó. Ma trận duy nhất số 4 có năng lương vận động. Bước ma trận tiếp
sau số 4 là 5, tên Đức tin, đương số tự tin về vinh quang trong qua khứ của
mình quyết định lên 5 (Đức tin) và tiến thẳng đến 6 (Quý nhân, bằng hữu). Lẽ ra
cần trình bầy sự thật và cầu cứu trong danh dự tự trọng. Đằng này thừa thắng
xông lên, cùng lúc lật ngửa cả hai số 0 hoang mang, thất vọng, khánh kiệt, lừa
gạt, dối trá thành hai số 5, như vậy là có tới ba số 5 tiến ra số 6. Thế nên,
ván bài bị lật ngửa, từ đáng thương trở thành kẻ dối trá, bịp bơm lừa đảo, tự
chấm dứt cuộc đời "xán lạn" của mình miền đen tối.
Một vài ý nghĩa số cần
biết:
Quy số tên tuổi đơn
thuần để khán tính tình tính cách tuổi mệnh:
+ Số 1/ Dương Mộc: Người
này tính tình an tịnh, giầu lý trí, ôn hậu, hòa nhã. Có tinh thần kiên cường
bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn.
Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc lâu bền.
+ Số 2/ Âm Mộc: Tính ẩn
nhẫn, trầm lặng, ý chí mạnh, có nghị lực vượt qua gian khổ khó khăn. Bề ngoài
ôn hòa, trong nóng nảy, có tính cố chấp, bảo thủ. Tính cao ngạo đa nghi, có
lòng ganh ghét lớn.
+ Số 3/ Dương Hỏa: Tính
nóng gấp, khí huyết thịnh vượng, chân tay linh hoạt, ham thich hoạt động. Thích
quyền lợi danh tiếng, có mưu lược tài trí hơn người, song hẹp lượng, không
khoan nhượng. Có thành công rực rỡ nhưng khó bền.
+ Số 4/ Âm Hỏa: Tính
nóng ngầm chứa bên trong, bên ngoài lạnh lẽo, có nhiều nguyện vọng ước muốn
song không dám bộc lộ. Có tài ăn nói, người khôn ngoan, nhiều mưu kế. Sức khỏe
kém, hôn nhân không thỏa nguyện, con cái nếp tẻ, thành đạt.
+ Số 5/ Dương Thổ: Tính
tình thiện lương, giản dị, dễ gần, ôn hòa, trầm lặng, luôn hiểu biết và thông
cảm với người khác, trọng danh dự, trọng chữ tín. Lòng trượng nghĩa khinh tài,
song không bao giờ để lộ. Tính xấu và hay lãnh đạm với mọi sự.
+ Số 6/ Âm Thổ: Ngoài
mắt hiền hòa mà trong lòng hiệp nghĩa, người nhiều bệnh tật, sức khỏe kém. Giỏi
về các lĩnh vực chuyên môn, kiến thức chỉ thích chiều sâu, không có chiều rộng.
Khuyết điểm: Đa tình háo sắc, dễ đam mê.
+ Số 7/ Dương Kim: ý chí
kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm, quyết đoán, sống thiếu năng lực
hòa đồng. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách
anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.
+ Số 8/ Âm Kim: Tính
cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu
tu tâm dưỡng tính tốt thì thành người quang minh, chính đại, lỗi lạc. Cách này
không hợp với phái nữ.
+ Số 9/ Dương Thủy: Ham
thích hoạt động, xã giao rộng, thông minh khôn khéo, chủ trương sống bằng lý
trí. Khinh bạc danh lợi, bôn ba đây đó, hoang rộng, tự do tự tại.
+ Số 10/ Âm Thủy: Tính
thụ động, ưa tĩnh lặng, đơn độc, nhạy cảm dễ bị kích động. Người sống thiên về
cảm tính. Có tham vọng lớn về tiền bạc công danh"
5. MỞ RỘNG SỐ 5/ THỔ TRUNG TÂM
2. Mở rộng số 5/ Thổ Trung Tâm
+ Trung Tâm thuộc dương. Tức là từ số 2, âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng,
tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ chồng cùng nhau xây dựng đời sống
trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước là sinh tồn sau là giầu sang phú
quý. Vì thế ý nghĩa phú quý ở đây bao gồm: Tiền bạc, sản nghiệp, nhà đất,
tài chính, ngân hàng, công nợ...Trải qua 4 bước này kể như con người đi được khúc
căn bản sống làm người. Giải pháp sống làm người ( Sinh tồn và Sinh lý) chính
là Trung Tâm Thổ/ số 5/ Tên gọi là Đức Tin. Đức tin chính là bản chất ý nghĩa
đen/ bóng của con người ta.
+ Trung tâm, thuộc Thổ
dương, kết trục với số 2 - Khôn/Địa, còn gọi là Thổ lớn, và số 8 - Cấn/ Sơn,
còn gọi là Thổ nhỏ, thành trục Sinh-Tử, hay trục thổ. Số 5 ở trung tâm dịch
biến ra được số 2 với nam nhân và ra được số 8, với nữ nhân. Đây là trục duy
nhất chuyển dịch được thổ trên thiên bàn ma trận.
+ Trên thiên bàn Tử vi,
Trung tâm số bao gồm hai can thổ Mậu/ Kỷ và 4 chi thổ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
+ Trung tâm trong chiêm
bốc là cung Đức tin, tượng là mũi trên gương mặt, tượng là rốn và huyệt sinh
sản (dương vật, âm hộ) trên cơ thể người. Là hai cơ bản đầu tiên, quan thiết
nhất của con người. Vì thế, nôm na, không có đức tin là chết, bóp mũi chết
ngay.
+ Năm bậc ngũ hành của
Trung tâm thổ: Với Hỏa là thế sinh nhập, bậc 1, với Thủy là thế khắc xuất, bậc
2, với Thổ là bình hòa, với Kim là thế sinh xuất bậc 3, với Mộc là thế khắc
nhập bậc 4.
Một vài ý nghĩa số cần
biết:
Chiêm bốc phải biết/ Chữ
số Ma trận theo Bát Môn Sở chủ:
+ Quẻ Khảm tên chiêm là
Hưu Môn. Khảm theo dịch học ở vào cung Tí là cung Huyền Đô, một dương bắt đầu
sinh ra trong lòng khí âm. Mầu sắc huyền, tím đỏ, mầu này xưa cho rằng nơi vua
ở, ngày nay là các bậc quyền quý cao sang. Vì thế cao trọng, quản về mầu sắc là
Nhất Bạch (một trắng). Thuộc Thủy, hướng chính Bắc. Hỏa gặp Khảm ở đây tất bị
diệt, Thổ gặp khảm được khắc nhuần. Kim gặp Khảm thành lạnh. Vì các tính mầu
này trên Thiên bàn Ma trận là cung Quý Nhân ( Phúc đức, may mắn, trợ cứu..),
chữ số 6.
+ Quẻ Khôn tên chiêm là
Tử Môn, cư cung Thân, là tháng thứ 7, tiết lập thu, khí hậu dần dần mát mẻ, mọi
khí âm hợp lại đầy đặn, dễ mang cái đức,cái phúc dầy. Vạn vật chết ở Khôn. Khôn
hành thổ nên cửa Tử cũng hành Thô. Trên thiên bàn Ma trận, khôn giao cho số 2,
tên cung là Hôn Nhân. Nhấn mạnh: Kim gặp Tử Môn/Khôn thì được sinh, Thủy gặp
Khôn thì tự im lìm và trong trẻo. Mộc gặp Khôn thì tàng ẩn, Hỏa gặp Khôn thì
mất ánh sáng. Cửa Tử hướng Tây Nam, mầu sắc chủ Nhị hắc ( hai đen).
+ Quẻ Chấn tên chiêm là
Thương Môn. Chấn ở cung Lan Thai là cung Mão, là lúc vầng Thái dương bắt đầu
mọc, là sự phát tiết lôi đình, là mùa xuân đại hòa, tỏa khi dương. Chấn thuộc
mộc, tượng là cây cối, ở mùa xuân thì cây cối rậm rạp.Nếu gặp Kim Chấn bị
thương. Thủy gặp Chấn thì được nhuần. Hỏa gặp Chấn thì bị thiêu. Thổ gặp Chấn
thì được bồi (Mộc khắc thổ thì mộc được nuôi lớn). Chấn ở hướng chính Đông, mầu
Tam Bích (ba xanh), quản cửa Thương. Trên thiên bàn Ma trận là cung Gia Đình,
chữ số 3, giao cho con trai trưởng quản việc gia trach, cúng lễ, khói nhang gia
tộc..
+ Quẻ Tốn, tên chiêm là
Đỗ Môn/ Quẻ Tốn có tượng Đông Nam Phong ( Gió mùa Hạ), là thời đông hạ giao tiếp
nhau. Tốn thuộc Mộc, nhắc lại, cửa Đỗ. Tốn gặp kim thì bị phat, bị hủy, Tốn gặp
thủy thì mộ ( nước che kín cây cối, là âm mộc), tốn gặp hỏa thì bị thiêu, tốn
gặp thổ thì thành kho lầy ( cây mọc lên, đất thành kho chứa) Tốn gặp mộc thì
thành rừng. là nơi vạn vật múa hát hò reo, mầu Tứ Lục (bốn xanh).
Trên thiên bàn Ma trận,
là cung Phú quý, giao cho con gái trưởng cai quản tài sản , điền sản, ngân
hàng, kho lẫm../ Rộng sâu trâu nái không bằng sinh gái đầu lòng/ Cung
Phú quí thuộc số 4. Nhấn mạnh: Cửa này không được chặn tắc nguồn nước. Đây là
cửa Phú Quý nhất thiết không nên dụng cho việc thoát khí và nước (Phong thủy).
+ Quẻ Càn, tên chiêm là
Khai Môn/ Càn thuộc trời, thuần dương, dương cực, âm tiêu. Mọi cái thành tựu
nhưng đồng thới cũng là thời bế tắc, thời bắt đầu, tên Khai là vậy. Càn thuộc
Kim. Mộc gặp Càn thì gãy, Thủy gặp Càn thì trong, Hỏa gặp Càn thì bế tắc, Kim
gặp Càn thì cứng, Thổ gặp Càn được nhuần. Là hướng tây bắc, mầu Lục Bạch ( sáu
trắng), có Khai môn làm chủ.
Trên thiên bàn Ma
Trận, quy là số 6, cung là Quý Nhân Phù trợ.
+ Quẻ Đoài tên chiêm là
Kinh Môn. Đoài cư ở Dậu, chính hướng tây. Tính đẹp lòng thể kim nguyên vẹn,
nghiêm trọng, buộc muôn cây cối phải bị tiêu diệt. Đoài thuộc kim. Kim gặp Đoài
sáng ra là thành tiếng. Mộc gặp Đoài thì khắc chết. Thủy gặp Đoài thì bền bỉ,
Hỏa gặp Đoài thì không tồn tại ắt vong, thổ gặp Đoài thì được bồi thêm. Sắc mầu
Đoài là Thất xích ( 7 đỏ) / Do Kinh Môn làm chủ.
Trên thiên bàn Ma trận
là cung Tử Tức ( tương lai) giao cho con gái Út trách phận, / Con gái
là cái bòn/ Cung này tượng là Phế, là miệng/ dịch biến khôn lường, bệnh
trọng nguy nan, hôn nhân khó tựu, khó bền..Cung Tử tức thuộc số 7.
+ Quẻ Cấn tên chiêm là
Sinh Môn, Cấn tượng núi là cái sinh thành của âm dương (Cấn thai). Cấn thuộc
thổ nhỏ. Kim gặp Cấn thì sáng, Mộc gặp Cấn thì mờ, Thủy gặp Cấn thì chính đáng.
Hỏa gặp Cấn thì ôn hòa. Thổ gặp Cấn thì tinh nhanh. Cấn là hướng Đông Bắc,
thuộc Bát bạch ( tam trằng), do Sinh môn làm chủ. Mọi vật cấn thai tại Cấn mà
Sinh ra, cửa Sinh là vậy, quẻ Cấn là vậy.
Trên thiên bàn Ma trận/
Cấn giao cho số 8, tên cung là Trí thức, ý nghĩa là hoàn thành/ và giao cho con
trai Út quản trị.
+ Quẻ Ly tên chiêm là
Cảnh Môn. Lý ở chính Nam, lửa cháy thì khí bốc. Ly thuộc hỏa. Kim gặp Ly thì
tan. Mộc gặp Ly thì biến hóa. Hỏa gặp Ly thì hưng thịnh. Thổ gặp Ly thì táo,
cứng. Thủy gặp Ly bốc hơi.
Mầu sắc của Ly là Cửu Tử
( chín đỏ tía) / Cửa Cảnh phải ghi nhớ câu này: Tư Lương ẩm tửu Cảnh
Môn Cao, nghĩa rằng ở nơi cửa Cảnh (sung sướng) thì mọi việc ẩm tửu, phải
đo lường cân nhắc, toan tính kỹ lưỡng trước khi hưởng thụ. Ở Cửa Cảnh sung
sướng, nhưng vấp ngã là suy vong ngay.
Trên thiên bàn Ma trận,
giao số 9, tên cung là Danh Vọng (tiền và danh).
6. MỞ RỘNG SỐ 6/ QUẺ CÀN/ CUNG QUÍ NHÂN
2. Mở rộng số 6/ Quẻ Càn /Kim
+ Càn /Kim thuộc dương. Tiến trình: Từ số 2, âm
dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ
chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước
là sinh tồn sau là giầu sang phú quý, kế đó việc sinh tồn sinh lý phải có Đức
Tin, trung tâm của vạn vật. Nhưng có Đức tin (số 5 ) chưa đủ, đời luôn cần Phúc
Đức, May mắn, người vật trợ giúp, số 6 xuất hiện, tên cung là Quý
Nhân Phù Trợ.
+ Chữ Quý nhân phù trợ hàm: Phúc Đức, may mắn,
lợi lạc. Nhấn mạnh chữ Phúc Đức. Phúc dành cho người đã mất tích phúc cho người
sau, Đức là điều tu thân của người sống, đề khi chết thì kết phúc. Tu thân là
Đức, là lương thiện, tử tế. Trên thiên bàn Tử vi Càn cư cung Hợi, trên thiên
bàn 24 phương vị trạch, Càn thuộc nhóm Tuất-Càn-Hợi.
+ Năm bậc ngũ hành của Càn/Kim: Với Thổ là thế
sinh nhập, bậc 1, với Mộc là thế khắc xuất, bậc 2, với Thủy là thế sinh xuất,
bậc 3, với Hỏa là thế khắc nhập bậc 4 và với Kim là bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma trận, giao cho số 6, tên
cung là Quý Nhân, có năng lực kết trục 6-5-4 là trục tài quan lộc quan trọng
nhất. Vì Càn (6) vào từ Tây Bắc, phương Hỷ Thần, kết trục với số 5 / Đức Tin/
mà lên 4 / Phú Quí/ phương Đông Nam, luôn do Tài Thần cai quản.
Một vài ý nghĩa số cần biết:
A/ Năm loại tuổi của con người:A1/ Tuổi theo lịch. Con tầu qua từng ga, từng ga
một, không thế nào dừng, đành chở đến ga của mình thì xuống, không thể làm gì
khác được.
A2/ Tuổi sinh lý, không chịu sự chi phối của
tuổi lịch, nhưng liên quan đến tuổi theo lịch. Sinh lý tách rời tuổi theo lịch
sẽ không có tác dụng hoặc rất ít ( thay răng, phát dục)
A3/ Tuổi theo dáng vẻ bề ngoài. Theo mức độ
nhiệt tình của con người đối với các đồ hóa trang và thuật chăm sóc tăng mạnh,
tuổi theo vẻ bề ngoài của con người ngày càng có xu hướng nhỏ tuổi hơn theo
lịch, nói cách khác con người ngày càng trẻ hơn.
A4/ Tuổi theo tâm lý: Đánh giá mức độ chín chắn
của con người. Vì thế người ta biểu hiện không bình đẳng trước tuổi theo tâm
lý.
A5/ Tuổi xã hội: Trình độ hoạt động xã hội rộng
rãi, kinh nghiệm nhiều ít, trình độ tích lũy trí thức, trình độ tư duy sâu sắc
là những tiêu chuẩn đo tuổi xã hội của một người. Láu cá, già giơ, chính là chỉ
tuổi xã hội của một con người.
B/ Giác quan thứ 6.
+ Có năm loại năng lực siêu tâm linh:
1/ Thuật thấu thị tinh thần. Không xử dụng mắt
thường để nhìn thấy đồ vật.
2/ Thuật cảm ứng tâm linh, còn gọi là Đọc
Tâm Thuật, không cần dựa vào năng lức cảm quan, có thể trực tiếp hiểu được tâm
tư người khác
3/ Biết trước. Có thể không cần dựa vào suy
nghĩ, biết trước sự việc của tương lai, đưa ra lời đoán trước chính xác.
4/ Thiên lý nhãn (mắt ngàn dặm), có thể nhìn
thấy người hoặc vật mà không mắt thường nào có thể nhìn thấy được.
5/ Động lực cảm ứng tâm linh, cũng gọi là lực ý
niệm. Dùng ý niệm cực mạnh của cá nhân làm ảnh hưởng đến sự vật hoặc ý chí của
người khác.
7. MỞ RỘNG SỐ 7/ QUẺ ĐOÀI/ CUNG TỬ TỨC
Mở rộng số 7/ Quẻ Đoài /Cung Tử Tức
+ Đoài /Kim thuộc âm. Tiến trình: Từ số 2, âm
dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ
chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước
là sinh tồn sau là giầu sang phú quý, kế đó việc sinh tồn sinh lý phải có
Đức Tin, trung tâm của vạn vật. Nhưng có Đức tin (số 5 ) chưa đủ, đời luôn
cần Phúc Đức, May mắn, người vật trợ giúp, số 6 xuất hiện, tên cung là Quý Nhân
Phù Trợ. Một khi khí đã tiến thuận từ 1-6 nghĩa là đã gần như hoàn chỉnh lẽ
thuận khôn lớn thành người, thì tiến thẳng lên số 7, Đoài cung, tên là Tử Tức,
ý nghĩa hẹp là con cháu, ý nghĩa rộng là tương lai, xây dựng tương lai.
+ Chữ Tử Tức nhấn mạnh: Con cái với nghĩa hẹp,
thực, Tương Lai với nghĩa rộng, ảo.
+ Trên thiên bàn Tử vi Đoài cư cung Dậu, trên
thiên bàn 24 phương vị trạch, Đoài thuộc nhóm Canh-Dậu-Tân.
+ Năm bậc ngũ hành của Đoài/Kim: Với Thổ là thế
sinh nhập, bậc 1, với Mộc là thế khắc xuất, bậc 2, với Thủy là thế sinh xuất,
bậc 3, với Hỏa là thế khắc nhập bậc 4 và với Kim là bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma trận, giao cho số 7, tên
cung là Tử Tức, có năng lực kết trục 2-7-6 là trục Hôn Nhân - Tử Tức - Quý
Nhân/ Kết trục ngang 7-5-3 Tử Tức - Đức Tin - Gia Đình. Nhìn vào ý nghĩa hai
kết trục đó mà thấy các vấn đề Nguồn cội, gia đình, con cháu đều quy tụ về Đức
tin và Phúc đức. Vì thế, phương chính Tây ( 270*) mà Đoài cư ngụ còn thăng hoa
gọi là miền Phật, miền Tây Phương Cực Lạc là vậy.
Một vài ý nghĩa số cần biết: Ngũ hành tạng phủ.
+ Can có tác dụng sinh phát, Mộc cũng có tác
dụng sinh phát nên Can thuộc Mộc. Tâm dương có tác dụng ôn nhiệt, Hỏa cũng có
tác dụng ôn nhiệt, cho nên Tâm thuộc hỏa. Tỳ có nguồn gốc của sự sinh hóa, Thổ
có đặc tính của sư sinh hóa cho vạn vật, nên Tỳ thuộc thổ. Thổ có tác dụng túc
sát, Kim có đặc tính thanh túc, thu liệm, nên Phế thuộc Kim. Thận âm có tác
dụng thư dưỡng toàn thân, Thủy có tác dụng tư nhuận vạn vật, cho nên Thận thuộc
thủy. Tương tự, vì Can và Đởm là biểu (bề nặt) và Lý ( bên trong) với nhau, cho
nên Đởm cũng thuộc Mộc, Tâm và Tiểu trường cũng biều lý, nên Tiểu trường thuộc
Hỏa, Tỷ và Vị biểu lý nên Vị cũng thuộc Thổ. Phế và Đại tiểu trường biểu lý,
cho nên Đại tràng thuộc Kim. Thận và Bàng Quang biểu lý, nên Bàng quang cũng
thuộc Thủy.
+ Quy nạp nhu cầu của con người với tạng phủ :
1.1 (Quy số 3, 4)/ Can hư (nhu cầu tôn trọng):
Người Can hư luôn cảm thấy đau đầu, tai ù, ngực hông căng tức như có người đè
lên, không ưa người khác nói nhiều. Điều đó rất giống với biều hiện của người
nhu cầu tôn trọng không được thỏa mãn. Ngược lại, những người đau gan, thường
cảm thấy ngực hông đau ngầm, dễ vui dễ buồn, luôn trong tâm trạng bồng bềnh,
cảm gíac mơ hồ, luôn mong mong muốn được tôn vinh, chiều chuộng. Loại này rất
điển hình trong số những người cuộc sống quá đầy đủ.
1.2/ (Quy số 9)/ Những người Tâm hư, vùng ngực,
vùng bụng, vùng thắt lưng, thường hay thấy đau, tính tình hay lo hoảng, kinh
sợ, không vui. Những người này tính tình thất thường, hay cáu gắt, bồn chồn.
Những hiện tượng này biểu hiện nhu cầu Thành tích không thỏa mãn. Người nhu cầu
thành tích không thỏa mãn thường hay hồi hộp, lo lắng, sợ việc đang làm thất
bại hay đổ vỡ. Họ thường biểu hiện không bình tĩnh, thiếu lòng tự tin cần
thiết. Còn những người nhu cầu Thành tích được thỏa mãn thường nói cười liên miên,
đi đến đâu cũng cười nói đến đó, thể hiện không chín chắn, không lão luyện, hay
thích làm những việc thất thường, thích chém gió, ba hoa.
1.3/ (Quy số 2, số 5 và 8)/ Tỳ thuộc Thổ, hợp
với nhu cầu sinh tồn, sinh lý. Biểu hiện bất cập là ngực đầy hơi, đoản khí,
bụng dầy, dạ dầy đau, tứ chi nặng nề, tâm phiền, ăn nói hoảng loạn, trèo lên
cao mà hát, cởi áo mà đi. Những người này hành động rất giống với người tâm
thần.
1.4/ ( Quy số 6 và 7)/ Người Phế hư có biểu
hiện: Bả vai đau lạnh, hông căng chưởng, lo lắng, bực bội. Khi một người nhu
cầu An toàn không được đảm bảo thì hay cáu gắt, buồn phiền, hay chửi bới người
khác một cách vô cớ. Người phế thực thì ngực đầy, lưng đau, thở khó khăn, người
nóng, mắt hoa. Ví dụ khi anh vừa thoát khỏi tay một tên cướp thì tính tình tâm
trạng của anh lúc đó giống như một người Phế Thực vừa nói ở trên.
1.5/ (Quy số 1)/ Người Thận hư luôn cảm thấy;
dưới bụng đầy, hai tai ù, tim hồi hộp. Điều đó giống như người nhu cầu Giao
tiếp không thỏa mãn, thường lo lắng, không biết người khác nhìn mình ra sao,
mình có hợp với họ không. Còn đối với người nhu cầu giao tiếp thỏa mãn quá mức
thì không biết phải đối xử quan hệ ra sao, thường vì quen biết nhiều mà nhàm
chán không tiếp đãi nhiệt tình nữa. Người Thận thực thường cảm thấy lưng đau,
đau dưới rốn, sống lưng và tâm phiền não.
8. MỞ RỘNG SỐ 8/ QUẺ CẤN/ CUNG TRÍ THỨC
Mở rộng số 8/ Quẻ Cấn Sơn
+ Cấn/ Sơn thuộc dương thổ.Tiến trình: Từ số 2,
âm dương đã tác thành đạo Vợ chồng, tiến lên 3 mà xây dựng gia đình, lên 4 vợ
chồng cùng nhau xây dựng đời sống trong ý nghĩa làm ra của cải vật chất, trước
là sinh tồn sau là giầu sang phú quý, kế đó việc sinh tồn sinh lý phải có
Đức Tin, trung tâm của vạn vật. Nhưng có Đức tin (số 5 ) chưa đủ, cuộc đời
luôn cần Phúc Đức, May mắn , người vật trợ giúp, số 6 xuất hiện, tên cung là
Quý Nhân Phù Trợ. Một khi khí đã tiến thuận từ 1-6 nghĩa là đã gần như hoàn
chỉnh lẽ thuận khôn lớn thành người, thì tiến thẳng lên số 7, Đoài cung, tên là
Tử Tức, ý nghĩa hẹp là con cháu, ý nghĩa rộng là tương lai, xây dựng tương lai.
Rồi lên số 8, thực nghĩa là Hoàn Thành ( vòng dịch chuyển của cuộc đời đã đền
ngưỡng hoàn thành, cũng như việc học hành đã xong một cấp độ), tên cung là Trí
thức/ Hoàn thành.
+ Trên thiên bàn Tử vi
Cấn cư phương vị giữa hai cung Sửu và Dần, thuộc nhóm Sửu-Cấn-Dần.
+ Năm bậc ngũ hành của
Cấn/Thổ Sơn: Với Hỏa là thế sinh nhập, bậc 1, với Thủy là thế khắc xuất, bậc 2,
với Kim là thế sinh xuất, bậc 3, với Mộc là thế khắc nhập bậc 4 và với Thổ là
thế bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma
trận, giao cho số 8, tên cung là Trí Thức/ Hoàn Thành, có năng lực kết trục
2-5-8 là trục Hôn Nhân- Đức Tin- Hoàn thành/ Kết trục ngang 8-1-6/ Trí thức- Sự
nghiệp- Quý nhân và kết trục dọc 8-3-4 Trí thức- Gia Đình- Phú Quí
9. MỞ RỘNG SỐ 9/ QUẺ LY/ CUNG DANH VỌNG
Mở rộng số 9/ Quẻ Ly/Hỏa
+ Đây là cửa kết của Ma
trận tam phương. Dù khán mênh mông gì cũng phải nhớ câu: Tư Lường Ẩm
Tửu Cảnh Môn Cao, nghĩa rằng đã đến cửa sướng phải thụ hưởng sao cho đáng,
từ miếng ăn cái mặc cũng phải biết suy nghĩ, đo lường sau trước, tử tế, mới
tránh được họa ánh. Cửa này hung/cát song hành.
+ Trên thiên bàn Tử vi
Ly/ Hỏa cư chính Ngọ, vị trí 180*, kẹp giữa hai can hỏa là Bính và Đinh tạo
thành nhóm Bính Ngọ Đinh, hỏa 100%, danh giá cao sang, mang tên Cửa Cảnh.
+ Năm bậc ngũ hành của
Hỏa/ Ly: Với Mộc là thế sinh nhập, bậc 1, với Kim là thế khắc xuất, bậc 2, với
Thổ là thế sinh xuất, bậc 3, với Thủy là thế khắc nhập bậc 4 và với Hỏa là thế
bình hòa.
+ Trên thiên bàn Ma
trận, giao cho số 9, tên cung là Danh Vọng/ Thành tích ( Tiền và danh), có năng
lực kết trục 9-5-1, là trục Sự nghiệp- Đức Tin- Danh Vọng, Kết trục 9-2-4 Danh
Vọng- Hôn Nhân- Phú Quý.
/ Mời đọc tiếp: Thuật dụng với bộ sách cầu tam tài../
VANDANBNN
/ Mời đọc tiếp: Thuật dụng với bộ sách cầu tam tài../
VANDANBNN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét