Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1
GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/Từ quẻ 241-260/
241
Lời xưa: Nhất niệm thượng thiên đường, nhất niệm nhập địa ngục, địa ngục thiên đường tiên phân vinh nhục, tự lập niệm đầu yếu chân, bất khả tùy nhân lục lục.
/ Một niệm nghĩ sinh lên thiên đường, một niệm nghĩ sa xuống địa ngục, địa ngục thiên đường liền phân vinh nhục. Do tự niệm nghĩ ban đầu, cần phải chân thực, chớ đua theo người niệm nghĩ lung tung./
Quẻ 241, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 241 là tam hợp trên thiên bàn ma trận bát quái. Ma trận 241 tự thân vận động trục 2-4-9, tiếp đó trục 1-5-9. Bước ma trận sau 1 là 2, thành cuỗi 2412. Khi xuất hiện trục 1-5-9, số 5 có ba đường ra 1, ra 2, và ra 4, cần tự mình xem xét bước ra, chớ ỷ vào người khác. Số 2 thuộc hôn nhân, số 4 thuộc Phú quý, số 1 thuộc Sự nghiệp, tam hợp quan trọng nhất đời người, khai triển tam hợp này thế nào phụ thuộc vào số 5 Đức tin.
Quẻ 241: Tu thân, tự lập làm đầu. Tự quyết làm trọng. Quẻ 241, tiểu cát.
242
Lời xưa: Dương dật quần nhật đối dân, phùng ngưu khẩu tiện giảo nhân, nhất cá quân nhất cá thần, quân thần hữu ta kinh, tu trượng chân thần, chúng cứu thương sinh./ Dê lạc bầy, vua rời dân, gặp trâu cố cắn người. Một bên là vua, một bên là thần, đều cùng hoảng hốt, phải nhờ cậy chân thần thì mới cứu được dân./
Quẻ 242 thuần âm. Ma trận 242 tự thân vận đông trục 2-4-9, rồi đứng, cố công vận động thì vẫn chỉ là trục 2-4-9, thuyền ma trận nặng mũi nhẹ lái, sa lầy. Thuyền ma trận không chạy thì Hôn nhân/Phú quí/Danh vọng cũng là vô ích. Số 9, phương Bính Ngọ Đinh/ cửa Cảnh thuộc hỏa, cung Vua nên mới bảo Quần Thần Hữu Ta Kinh, sa lầy này khiến vua quan còn sợ huống là bá tánh. Trong sa lầy này chỉ cần một con dê sổng chuồng việc đủ xấu, gặp thêm trâu bên ngoài tiếp sức, e việc hung. Nhấn mạnh: Quẻ trong thời Hiểm. cần bình tĩnh sáng suốt mà vượt thoát.
Quẻ 242, hung cát song hành.
243
Lời xưa: Nhược thi hữu duyên nhân, nhất chỉ tiện hồi thủ, chấp mê bất ngộ giả, lũ dẫn dã bất tẩu./ Nếu gặp được người có duyên, chỉ vẫy một cái là quay đầu về, còn kẻ cứ chấp mê không tính, dẫn dắt mấy cũng chẳng đi./
Số 2 và số 4 thuộc âm, số 3 thuộc dương. Quẻ 243 âm dương thuận lý, âm cường dương nhược. Ma trận 243 tự thân vận động hai trục 2-4-9 và 3-4-8 rồi vận động toàn diện. Tuy nhiên sự vận động này cưỡng bức bước ma trận, lẽ ra phải 2-3-4/ đàng này lại 2-4-3, nên lời quẻ mới bảo: Nếu gặp được người có duyên, chỉ vẫy một cái là quay đầu về, còn kẻ cứ chấp mê không tính, dẫn dắt mấy cũng chẳng đi. Nghĩa rằng: Ba việc Hôn nhân (2), Phú quý (4), Gia đình (3) phải nên toan tính sắp xếp sao cho thuận thảo, chớ lo quẩn, sợ quanh chẳng làm nên công trạng gì, đời nhạt.
Quẻ 243, không phải quẻ cầu tam tài, tam tài đủ rồi, nên bằng lòng. Quẻ này lợi lạc tu thân ngộ tuệ. Mở lòng phân định sáng tối, thiện ác. Lợi cầu thoát nạn ách.
244
Lời xưa: Nguyệt nhi thăng đông, thanh quang khả ấp, vạn lý vô vân, hải thiên nhất bích.
/ Mặt trăng mọc ở phương đông, trong sáng có thể thấu khắp, muôn dặm không mây, biển trời xanh ngắt./
Quẻ 244, thuần âm. Ma trận 244 tự thân vận động trục 2-4-9, số 4 còn lại (hai số âm 4 xô đẩy vận động) tự thân theo bước ma trận lên số 5, rồi vận động toàn diện.
Số hai Hôn nhân, số 4 Phú quý, chạy ra số 9, Danh vọng, thật mãn nguyện. Số 4 còn lại là Phú quí, nén Phú quí, Phú quí tư lường (suy nghĩ, xét đoán) Phú quí biết trọng nhân nghĩa rồi từ tốn lên số 5 ma trận vận động toàn diện. Số 4 phương Đông Nam, lợi ích cho người Giáp/Mão/Ất, Thìn/Tỵ, Bính Ngọ/Đinh và Nhâm/Tí/Quí. Người buôn bán ở phương Đông Nam được quẻ này thượng cách cát vượng.
Quẻ 244, đại cát.
245
Lời xưa: Nam nhi nhược đắc phong hầu, bất phụ nhân gian tẩu nhất biên, công thành thân thoái, yên hà tiếu ngạo, thoát khước từ la bào, phương thị nam nhi đạo.
/ Làm trai nếu được phong hầu, ấn son chẳng chịu người ngoài lấy đi, mặt khác phải biết, công danh đã thành thân phải biết thoái lui, tìm nơi yên tĩnh mà ngao du ngâm vịnh, thoát hẳn bụi trần, cởi bỏ áo lụa bào tím mới là chí nam nhi./
Quẻ 245, âm dương thuận lý hoàn hảo, âm cường, dương nhược.Ma trận 245 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-4-9, 2-5-8 và 4-5-6, quá đẹp. E một chút, khi trục 1-5-9 xuất hiện, nên quẻ khuyên đừng quá đam mê sắc, lộc, tài danh, mà mắc họa nhân quả. Lý rằng: Hôn nhân số 2, số 4 Phú quý tạo tiền đề cho số 9, Danh vọng và số 6, Quy nhân cùng lúc xuất hiện, theo dịch học đó là thời của hào 5, hào vương, quá thịnh và theo nguyên tắc sau hào 5 là hào 6, hào 6 là hào Thái Thượng Hoàng, hào nhường ngôi, nhường uy quyền cho người dưới, vì vậy đức của quẻ là không nên tham lam cố giữ địa vị, nên nhường vai trò vương cho người khác, thì phúc phận mới được hưởng trọn.
Quẻ 245, đại cát phục quẻ.
246
Lời xưa: Tâm nguyệt hồ ly mê cảm thế nhân, Thế nhân bất sát diên cửu khuynh thân.
/ Con hồ li ở trong cung trăng mê hoặc người đời. Người đời chẳng biết suy xét, lâu dài làm cho bản thân khuynh đảo./
Quẻ 246, thuần âm. Ma trận 246 vận động cùng lúc ba trục 2-4-9, 2-6-7 và 4-5-6, đẹp rực rỡ nửa ô ma trận, nhưng đẹp mà không khen, vì nửa ô ma trận trống với bao đố kỵ, ganh ghét đang lập mưu tính kế gieo rắc họa ách.
Quẻ 246 không cần bàn thêm việc cầu tam tài, vì mọi sự đều đã đắc thịnh. Chỉ nên cẩn trọng trước nguy nan mê muội, tham sân si, mà bệnh chứng, đoản tuổi trời, tai ương bất ngờ. Nhấn mạnh: Hung họa sầm sập tới.
Đức quẻ:/ Loài chồn cáo mượn mầu trăng sáng/ mê hoặc người nhung lụa tình si/ Người ơi sao chẳng xét suy/ Để thân nghiêng đổ ích gì nay mai./
247
Lời xưa: Mạc địa cuồng phong khởi, Đại thụ tân hân dương, chi diệp vị điêu linh, bối thực chung vô dạng./ Bỗng nhiên đất nổi cuồng phong, cây to hầu hết nghiêng đổ, nếu cành lá chưa bị điêu tàn, được vun trồng lại, cây vẫn sống như thường./
Quẻ 247, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 247 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-4-9 và 2-7-6, rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 4 thuộc Phú quý, số 7 thuộc Tử tức. Hôn nhân và Phú quý thành tựu cũng ví như cây to, lớn, gặp bão lớn vẫn đổ. Tuy nhiên số 7 thuộc Tử Tức, là cành lá của đại thụ, là tương lai của hiện có, nếu là cành chưa bị điêu tàn, con cháu chưa bị tận diệt, thì vẫn có cơ dựng lại đại thụ, dựng lại nghiệp nhà.Suy rộng ra là sự tương thích giữa hạt và quả, giữa gốc và ngọn. Chung quy cũng chỉ bởi chậm xuất hiện số 5, Đức Tin mà nên sự.
Quẻ 247, Quẻ thời Kiển,xuất hiện sau thời Khảm trải qua bao nhiêu Khảm hiểm, vì vậy cẩn trọng là đức của quẻ, chớ ngạo mình cây to không sợ mưa giông bão giật. Phải biết tu thân.
Quẻ 247, tiểu cát, lợi cầu tam tài.
248
Lời xưa: Hư nhật vượng tướng, pháp yếu suy tầm, tử vi tuyền nhiễu, đối địch xung doanh.
/ Mặt trời hư yếu đấy nhưng vẫn là mặt trời ( vượng, tướng), phép cần phải tìm tòi tứ phía vây quanh, đối lại vẫn xung hòa./
Quẻ 248, thuần âm. Mặt trăng phủ kín ba vùng Khôn (số 2), Tốn (số 4) và Cấn (số 8), để một cửa Càn cho Thái Dương, là cách âm dương phản bối. Tử vi tuyền nhiễu, tứ phía vây hãm Thái Dương. Tuy Thái Dương bị tứ phía vây hãm, nhưng thế vây hãm này được coi là Vượng,Tướng, vì phương vị Tuất/Càn/Hợi thuộc cửa Khai, mặt trời bắt đầu nhô lên mọc, âm dương tuy phản bối nhưng xung hòa. Ma trận vận động cùng lúc ba trục: 2-4-9, 2-8-5 và 4-8-3. Khi xuất hiện số 5, kết trục ngang 3-5-7 thì vững cát bền lâu.
Quẻ 248, cát lợi.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức.
249
Lời xưa: Vinh khô tải định mạc, tân khổ tha bang, an hưởng gia hương, vị tha nhân tác giá y thương, tha nhân cải diệu biệt nhân thường.
/ Vinh rồi khổn đã sớm định, chớ kêu thương, hãy chịu khổ nơi xa, vì đã bị người khác làm áo cưới, cái ngày nay ta chịu sẽ là cái ngày mai người gánh./
Quẻ 249, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 249 chính là trục 2-4-9. Nghĩa của trục này: Hôn nhân, Phú quí, Danh vọng hưởng từ tấm bé, không phải của mình, không do mình tạo lập nên. Vì thế, biết giữ gìn thừa hưởng thì sướng, không biết giữ gìn, tàn phá thì khổ, thì hung xấu. Rộng ra nghĩa cộng đồng, môi trường, xã tắc cũng không ngoài luân lý nhân quả, gieo gặt. Phúc phận là thế, không bàn thêm. Nhấn mạnh: Ma trận kết một trục rồi đứng.
Quẻ 249, hung cát song hành.
Đức quẻ:/ Sướng rồi khổ càn khôn tiền định/ Chớ mượn lời số phận kêu than/ Một khi nước đã chẳng còn/ Thì nhà liệu có bả vàng thếp son ?/ Đau nay ta nuốt vào hồn/ Phiên mai người liệu dẻo mồm nuốt trôi../
250
Lời xưa: Nữ nhi đại hỉ lương môn giá lương nhân, thiêm tử tôn đồng bái thụ hoàng ân./ Con gái rất mừng khi vu quy lấy được hiền lương, thêm con cháu cúng bái thụ hoàng ân./
Quẻ 250 âm dương thuận lý bất thành. Ma trận 250 tự thân vận động trục 2-5-8 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 255.
Vận động trục 2-5-8 là trục thổ, cai quản việc sinh tồn sinh lý, mới bảo: Em gái lấy được chồng tốt, đủ cơm ăn áo mặc, rồi sẽ sinh con cháu đàn đống. Và may thêm, vẫn còn một số 0, tĩnh, đang chờ người vận động thành 5. Khi thành 255, hai số 5 cùng dương, xô đẩy nhau vận động, một số 5 theo bước ma trận lên 6, kết trục 5-6-4..giầu sang phú quý bội phần, chỉ còn lo báo đáp ân trên.
Quẻ 250 cát vượng.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu danh/lộc.
251
Lời xưa: Mộc sinh hỏa, khẩu bất câm, phong điên tác chứng, hàn nhiệt tương xâm.
/ Mộc sinh hỏa, miệng không cấm khẩu thì đâu phải chứng kinh phong, chỉ là hàn nhiệt tương xâm thân mệnh./
Quẻ 251, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 251 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-5-8 và 5-1-9, sau đó vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 5 thuộc Đức tin và số 1 thuộc Sự nghiệp, Cả ba đều thành tựu nếu vận động thuận lý. Nói vậy, có nghĩa là quẻ 251 có nguy cơ lạc bước ma trận. Phải biết biến dịch đễ khởi động trục 5-1-9 hoặc 1-5-9, là bởi số 1 thuộc thủy, số 9 thuộc hỏa, sẽ xẩy ra thế thủy hỏa giao tranh như quẻ dạy: Hàn (thủy), nhiệt (hỏa) tương xâm thân mệnh. Bởi họa hại, một khi đến, thì sức khỏe tuổi trời gặp sự khó. Sức khỏe tuổi trời gặp hung nạn thì Hôn Nhân/Sự nghiệp làm sao vững bền?
Quẻ 251, tiểu cát.
Lợi tu thân đức tin, nhận biết phải trái, thiện ác. Lợi gia đạo an khang, bất lợi bệnh chứng, phụ bệnh, con cháu đau ốm. Nhưng bệnh tật nạn ách nhẹ, qua khỏi. Bất lợi tranh tụng, kiện cáo.
252
/ Mặt trăng mọc ở phương đông, trong sáng có thể thấu khắp, muôn dặm không mây, biển trời xanh ngắt./
Quẻ 244, thuần âm. Ma trận 244 tự thân vận động trục 2-4-9, số 4 còn lại (hai số âm 4 xô đẩy vận động) tự thân theo bước ma trận lên số 5, rồi vận động toàn diện.
Số hai Hôn nhân, số 4 Phú quý, chạy ra số 9, Danh vọng, thật mãn nguyện. Số 4 còn lại là Phú quí, nén Phú quí, Phú quí tư lường (suy nghĩ, xét đoán) Phú quí biết trọng nhân nghĩa rồi từ tốn lên số 5 ma trận vận động toàn diện. Số 4 phương Đông Nam, lợi ích cho người Giáp/Mão/Ất, Thìn/Tỵ, Bính Ngọ/Đinh và Nhâm/Tí/Quí. Người buôn bán ở phương Đông Nam được quẻ này thượng cách cát vượng.
Quẻ 244, đại cát.
245
Lời xưa: Nam nhi nhược đắc phong hầu, bất phụ nhân gian tẩu nhất biên, công thành thân thoái, yên hà tiếu ngạo, thoát khước từ la bào, phương thị nam nhi đạo.
/ Làm trai nếu được phong hầu, ấn son chẳng chịu người ngoài lấy đi, mặt khác phải biết, công danh đã thành thân phải biết thoái lui, tìm nơi yên tĩnh mà ngao du ngâm vịnh, thoát hẳn bụi trần, cởi bỏ áo lụa bào tím mới là chí nam nhi./
Quẻ 245, âm dương thuận lý hoàn hảo, âm cường, dương nhược.Ma trận 245 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-4-9, 2-5-8 và 4-5-6, quá đẹp. E một chút, khi trục 1-5-9 xuất hiện, nên quẻ khuyên đừng quá đam mê sắc, lộc, tài danh, mà mắc họa nhân quả. Lý rằng: Hôn nhân số 2, số 4 Phú quý tạo tiền đề cho số 9, Danh vọng và số 6, Quy nhân cùng lúc xuất hiện, theo dịch học đó là thời của hào 5, hào vương, quá thịnh và theo nguyên tắc sau hào 5 là hào 6, hào 6 là hào Thái Thượng Hoàng, hào nhường ngôi, nhường uy quyền cho người dưới, vì vậy đức của quẻ là không nên tham lam cố giữ địa vị, nên nhường vai trò vương cho người khác, thì phúc phận mới được hưởng trọn.
Quẻ 245, đại cát phục quẻ.
246
Lời xưa: Tâm nguyệt hồ ly mê cảm thế nhân, Thế nhân bất sát diên cửu khuynh thân.
/ Con hồ li ở trong cung trăng mê hoặc người đời. Người đời chẳng biết suy xét, lâu dài làm cho bản thân khuynh đảo./
Quẻ 246, thuần âm. Ma trận 246 vận động cùng lúc ba trục 2-4-9, 2-6-7 và 4-5-6, đẹp rực rỡ nửa ô ma trận, nhưng đẹp mà không khen, vì nửa ô ma trận trống với bao đố kỵ, ganh ghét đang lập mưu tính kế gieo rắc họa ách.
Quẻ 246 không cần bàn thêm việc cầu tam tài, vì mọi sự đều đã đắc thịnh. Chỉ nên cẩn trọng trước nguy nan mê muội, tham sân si, mà bệnh chứng, đoản tuổi trời, tai ương bất ngờ. Nhấn mạnh: Hung họa sầm sập tới.
Đức quẻ:/ Loài chồn cáo mượn mầu trăng sáng/ mê hoặc người nhung lụa tình si/ Người ơi sao chẳng xét suy/ Để thân nghiêng đổ ích gì nay mai./
247
Lời xưa: Mạc địa cuồng phong khởi, Đại thụ tân hân dương, chi diệp vị điêu linh, bối thực chung vô dạng./ Bỗng nhiên đất nổi cuồng phong, cây to hầu hết nghiêng đổ, nếu cành lá chưa bị điêu tàn, được vun trồng lại, cây vẫn sống như thường./
Quẻ 247, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 247 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-4-9 và 2-7-6, rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 4 thuộc Phú quý, số 7 thuộc Tử tức. Hôn nhân và Phú quý thành tựu cũng ví như cây to, lớn, gặp bão lớn vẫn đổ. Tuy nhiên số 7 thuộc Tử Tức, là cành lá của đại thụ, là tương lai của hiện có, nếu là cành chưa bị điêu tàn, con cháu chưa bị tận diệt, thì vẫn có cơ dựng lại đại thụ, dựng lại nghiệp nhà.Suy rộng ra là sự tương thích giữa hạt và quả, giữa gốc và ngọn. Chung quy cũng chỉ bởi chậm xuất hiện số 5, Đức Tin mà nên sự.
Quẻ 247, Quẻ thời Kiển,xuất hiện sau thời Khảm trải qua bao nhiêu Khảm hiểm, vì vậy cẩn trọng là đức của quẻ, chớ ngạo mình cây to không sợ mưa giông bão giật. Phải biết tu thân.
Quẻ 247, tiểu cát, lợi cầu tam tài.
248
Lời xưa: Hư nhật vượng tướng, pháp yếu suy tầm, tử vi tuyền nhiễu, đối địch xung doanh.
/ Mặt trời hư yếu đấy nhưng vẫn là mặt trời ( vượng, tướng), phép cần phải tìm tòi tứ phía vây quanh, đối lại vẫn xung hòa./
Quẻ 248, thuần âm. Mặt trăng phủ kín ba vùng Khôn (số 2), Tốn (số 4) và Cấn (số 8), để một cửa Càn cho Thái Dương, là cách âm dương phản bối. Tử vi tuyền nhiễu, tứ phía vây hãm Thái Dương. Tuy Thái Dương bị tứ phía vây hãm, nhưng thế vây hãm này được coi là Vượng,Tướng, vì phương vị Tuất/Càn/Hợi thuộc cửa Khai, mặt trời bắt đầu nhô lên mọc, âm dương tuy phản bối nhưng xung hòa. Ma trận vận động cùng lúc ba trục: 2-4-9, 2-8-5 và 4-8-3. Khi xuất hiện số 5, kết trục ngang 3-5-7 thì vững cát bền lâu.
Quẻ 248, cát lợi.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức.
249
Lời xưa: Vinh khô tải định mạc, tân khổ tha bang, an hưởng gia hương, vị tha nhân tác giá y thương, tha nhân cải diệu biệt nhân thường.
/ Vinh rồi khổn đã sớm định, chớ kêu thương, hãy chịu khổ nơi xa, vì đã bị người khác làm áo cưới, cái ngày nay ta chịu sẽ là cái ngày mai người gánh./
Quẻ 249, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 249 chính là trục 2-4-9. Nghĩa của trục này: Hôn nhân, Phú quí, Danh vọng hưởng từ tấm bé, không phải của mình, không do mình tạo lập nên. Vì thế, biết giữ gìn thừa hưởng thì sướng, không biết giữ gìn, tàn phá thì khổ, thì hung xấu. Rộng ra nghĩa cộng đồng, môi trường, xã tắc cũng không ngoài luân lý nhân quả, gieo gặt. Phúc phận là thế, không bàn thêm. Nhấn mạnh: Ma trận kết một trục rồi đứng.
Quẻ 249, hung cát song hành.
Đức quẻ:/ Sướng rồi khổ càn khôn tiền định/ Chớ mượn lời số phận kêu than/ Một khi nước đã chẳng còn/ Thì nhà liệu có bả vàng thếp son ?/ Đau nay ta nuốt vào hồn/ Phiên mai người liệu dẻo mồm nuốt trôi../
250
Lời xưa: Nữ nhi đại hỉ lương môn giá lương nhân, thiêm tử tôn đồng bái thụ hoàng ân./ Con gái rất mừng khi vu quy lấy được hiền lương, thêm con cháu cúng bái thụ hoàng ân./
Quẻ 250 âm dương thuận lý bất thành. Ma trận 250 tự thân vận động trục 2-5-8 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 255.
Vận động trục 2-5-8 là trục thổ, cai quản việc sinh tồn sinh lý, mới bảo: Em gái lấy được chồng tốt, đủ cơm ăn áo mặc, rồi sẽ sinh con cháu đàn đống. Và may thêm, vẫn còn một số 0, tĩnh, đang chờ người vận động thành 5. Khi thành 255, hai số 5 cùng dương, xô đẩy nhau vận động, một số 5 theo bước ma trận lên 6, kết trục 5-6-4..giầu sang phú quý bội phần, chỉ còn lo báo đáp ân trên.
Quẻ 250 cát vượng.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu danh/lộc.
251
Lời xưa: Mộc sinh hỏa, khẩu bất câm, phong điên tác chứng, hàn nhiệt tương xâm.
/ Mộc sinh hỏa, miệng không cấm khẩu thì đâu phải chứng kinh phong, chỉ là hàn nhiệt tương xâm thân mệnh./
Quẻ 251, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 251 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-5-8 và 5-1-9, sau đó vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 5 thuộc Đức tin và số 1 thuộc Sự nghiệp, Cả ba đều thành tựu nếu vận động thuận lý. Nói vậy, có nghĩa là quẻ 251 có nguy cơ lạc bước ma trận. Phải biết biến dịch đễ khởi động trục 5-1-9 hoặc 1-5-9, là bởi số 1 thuộc thủy, số 9 thuộc hỏa, sẽ xẩy ra thế thủy hỏa giao tranh như quẻ dạy: Hàn (thủy), nhiệt (hỏa) tương xâm thân mệnh. Bởi họa hại, một khi đến, thì sức khỏe tuổi trời gặp sự khó. Sức khỏe tuổi trời gặp hung nạn thì Hôn Nhân/Sự nghiệp làm sao vững bền?
Quẻ 251, tiểu cát.
Lợi tu thân đức tin, nhận biết phải trái, thiện ác. Lợi gia đạo an khang, bất lợi bệnh chứng, phụ bệnh, con cháu đau ốm. Nhưng bệnh tật nạn ách nhẹ, qua khỏi. Bất lợi tranh tụng, kiện cáo.
252
Lời xưa: Hưu hưu hưu, quá liễu tam niên hưu lục chu, bất mãnh tỉnh, họa đáo đầu.
/Thôi, thôi, thôi, đã quá ba năm, lại sáu tuần (vòng) rồi, không tỉnh ngộ thì họa đến ngay
đầu.
Quẻ 252 âm dương thuận lý hoàn hảo, dương nhược, âm cường. Ma trận 252 tự thân vận động trục 2-5-8, rồi đứng, cố công vận động thì vẫn chỉ trì trệ ở vị trí số 2 (Hôn nhân). Trục 2-5-8 là trục thổ, số 2 thuộc Mẹ, thổ lớn (địa) số 8, thuộc con trai út, thổ nhỏ, sơn/núi. Trục thổ đảm trách việc sinh tồn sinh lý. Vì vậy, phải biết bằng lòng thực cảnh sinh tồn/sinh lý hiện hữu, không nên mơ mộng hão huyền. Việc chỉ vận động trục 2-5-8 và sau đó ma trận đứng ở số 2, kéo dài như quẻ dạy: Quá liễu tam niên hưu lục chu (qua ba năm lại sáu tuần rồi!) ma trận vẫn không thể vận động, không nên cố và không thể cố, nếu không tự biết điều đó, ngu dốt, liều mạng với việc/sự không thuận lý tất tai họa đến ngay.
Quẻ 252, hung cát song hành.
Bất lợi việc mong cầu tam tài. Chỉ nên cầu tránh hung họa.
253
/Thôi, thôi, thôi, đã quá ba năm, lại sáu tuần (vòng) rồi, không tỉnh ngộ thì họa đến ngay
đầu.
Quẻ 252 âm dương thuận lý hoàn hảo, dương nhược, âm cường. Ma trận 252 tự thân vận động trục 2-5-8, rồi đứng, cố công vận động thì vẫn chỉ trì trệ ở vị trí số 2 (Hôn nhân). Trục 2-5-8 là trục thổ, số 2 thuộc Mẹ, thổ lớn (địa) số 8, thuộc con trai út, thổ nhỏ, sơn/núi. Trục thổ đảm trách việc sinh tồn sinh lý. Vì vậy, phải biết bằng lòng thực cảnh sinh tồn/sinh lý hiện hữu, không nên mơ mộng hão huyền. Việc chỉ vận động trục 2-5-8 và sau đó ma trận đứng ở số 2, kéo dài như quẻ dạy: Quá liễu tam niên hưu lục chu (qua ba năm lại sáu tuần rồi!) ma trận vẫn không thể vận động, không nên cố và không thể cố, nếu không tự biết điều đó, ngu dốt, liều mạng với việc/sự không thuận lý tất tai họa đến ngay.
Quẻ 252, hung cát song hành.
Bất lợi việc mong cầu tam tài. Chỉ nên cầu tránh hung họa.
253
Lời xưa: Hạm lan khởi hỏa, nghiệt súc tai ương, dự phòng đắc lực, diệt hỏa thành khang./ Chuồng cũi bốc lửa, súc vật gặp tai ương, phải dự phòng đắc lực, diệt hỏa thành khang./
Số 2 thuộc âm, số 5 và số 3 thuộc dương. Quẻ 253 âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 253 tự thân vận động hai trục 2-5-8 và 5-3-7 rồi vận động toàn diện.Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 5 thuộc Đức tin và số 3 thuộc Gia Đình, ba sự này kết cục được an lành. Tại sao lại cảnh báo: Hạm lan khởi hỏa, nghiệt súc tai ương? là bởi sau số 3 là số 4 thuộc Phú quý, phương Thìn thổ, Tốn phong, Tỵ hỏa, cũng là phương vị của Lâu súc. Chuồng trại và súc vật được coi là tài sản giá trị, vì vậy cảnh báo số 4 bốc hỏa (mộc vượng sinh hỏa). Nhưng dù sao cũng chỉ là cảnh báo nguy cơ, phòng hòa tốt là được bình an, thái hòa.Nhấn mạnh: Tai họa bắt đầu từ lửa! (Lửa là Thành tích, thành tích là tiền và danh). Cần thận trọng mọi việc/sự có yếu tố thành tích
Quẻ tiểu cát.
254
Lời xưa: Dĩ toại tâm đầu nguyện, thủy tri chí khí thân, tam xuất tu bả ác, tần tần định thái bình.
/ Đã toại tâm mãn nguyện, mới biết lý của khí, ba lần đề xuất nên nắm đầu mối, dần dần định được thái bình/
Quẻ 254, âm dương thuận lý không hoàn hảo. Ma trận 254 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-5-8, 2-4-9 và 5-4-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Sau khi vận động hết các trục tứ sinh, vận động tiếp tục các trục tứ tuyệt, vì vậy mới nói là dần dần định thái bình. Vì ma trận tự thân vận động cùng lúc ba trục, rất mạnh mẽ, nên quá trình vận trọng lại đòi hỏi thận trọng, không hấp tấp vội vàng, không chủ quan, khinh xuất. Mọi việc tam tài kết cục đều thành tựu.
Quẻ 254, đại cát.
255
Lời xưa: Phúc tinh chiếu ánh, quế tử hương văn, mãn thiên tinh đẩu, quang diệu thế nhân.
/ Phúc tinh chiếu sáng, chồi quý tỏa hương, đầy trời sao sáng, chiếu rọi thế nhân/
Quẻ 255, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm nhược.Ma trận 255 tự thân vận động trục 2-5-8, đây là trục thổ, lo việc sinh tồn/sinh lý, nên mưu cầu cuộc sống thường nhân thì thật tốt đẹp. Số 5 còn lại, là Thổ trung tâm, tên là Đức tin, sức mạnh khôn lường, có ba đường kết trục ma trận, đường 1, theo bước ma trận sau số 5 là 6, kết được trục 5-6-4, đường 2, ra được số 2, nếu là nam giới và đường 3, ra số 8, nếu là nữ giới. Riêng với quẻ 255, thì xu hướng chọn lựa nên là số 5 lên số 6.
Quẻ 255, tiểu cát.
Lợi cầu gì được nấy. Lợi việc tích đức, cầu an, lợi quý nhân phù trợ. Đặc biệt lợi việc tấn học, nghiệp học, thi cử.
Đức quẻ: / Kia phúc tinh muôn phần rực rỡ/ Chồi quế non hương tỏa ngạt ngào/ Cao xanh rực rỡ trăng sao/ Sông trần gian sáng biết bao nhiêu thuyền../
256
Lời xưa: Đông nam địa, tương lai tự cố khứ. Yến kế địa, thương sinh vô tồn tế, Nhược yếu đại phấn hùng tâm. Làm sao tìm kiếm được nguồn nước ở nơi nào.
/ Đất đông nam sau này tự thành gò cũ. Đấy Yến kế dân lành ai giúp đỡ? Nếu không gắng sức hùng tâm, làm sao tìm kiếm được nguồn nước ở nơi nào /
Quẻ 256, âm dương thuận lý hoàn hảo.. Ma trận 256 vận động cùng lúc ba trục 2-5-8, 2-6-7 và 4-5-6, đẹp rực rỡ nửa ô ma trận, nhưng đẹp mà không khen, vì nửa ô ma trận trống với số đông, với cộng đồng, với bầy đàn, bao đố kỵ, ganh ghét đang lập mưu tính kế gieo rắc họa ách.
Quẻ 256 không cần bàn thêm việc cầu tam tài, vì mọi sự đều đã đắc thịnh. Chỉ nên cẩn trọng trước nguy nan mê muội, tham sân si, mà bệnh chứng, đoản tuổi trời, tai ương bất ngờ. Nhấn mạnh: Không tìm được nguồn nước, một điều kiện căn bản, quan trọng bậc nhất, yếu tố sống còn của đời sống, thì mọi sự phú quý khác cũng chẵng ích lợi gì.
Quẻ Đại cát phục hung.
257
Lời xưa: Tử hữu nhật, sinh hữu thời, hà sự trù trừ, phiêu nhiên nhất vãng, tâm thượng vô nghi./ Chết có ngày, sinh có giờ, việc gì còn trù trừ do dự. Thản nhiên mà tiến đi, lòng không nên nghi ngờ./
Quẻ 257, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 257 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-5-8, 5-7-3 và 2-7-6, rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn Nhân, ngụ ý hiện tại, số 5 là Đức Tin, số 7 là Tử tức, Tương lai. Càn khôn đã định cả rồi, bản thân mình Đức tin cũng đã nhận biết ngọn ngành, vì vậy chỉ nên vui sống, việc gì đến sẽ đến, vui vẻ đón chào, không chút hoang mang, lo sợ, không than trách, bi quan. Thuận lý mà sống, vị tha mà sống, hồn nhiên vô tư mà sống, tin ở cuộc đời tươi đẹp mà sống, đó chính là đạo lý, là đức tin của quẻ, cũng chính là đạo lý đức tin.
Quẻ 257, tiểu cát, lợi cầu tam tài.
Đức quẻ: / Giờ sinh mẹ nở con ra/ Giờ tử con xuống ở ga nhà trời/ Cớ chi còn hỏi đầy vơi/ Mau chân bước xuống thuyền đời hát trôi../
258
Lời xưa: Vãng lai hành tích xứ, thốt nhiên chước nhất kinh, Sài lang nhược dương đạo, trảm diệt vạn xứng tâm / Đi qua lại nơi chật hẹp, bỗng một trận kinh sợ, sài lang đầy đường, phải chém cho hết mới hả lòng/
Quẻ 258, chính là trục 2-5-8, trục thổ, cát lợi vững vàng việc sinh tồn sinh lý. Bát quái ma trận, tám cửa, vậy mà duy nhất một trục thổ đi xuyên tâm, từ cửa Sinh/ khôn số 2 sang cửa Tử/sơn số 8 và ngược lại. Chính vì chỉ có một cửa trục xuyên tâm nên quẻ mới nói: Đi qua lại nơi chật hẹp. Và cũng vì ma trận chỉ vận động một trục rồi đứng, nên quẻ mới dự phóng : Bao nhiêu hung họa/ thù oán/ sai lang..trực chờ xung quanh, buộc phải chống trọi, phải chiến đấu mà chiến thắng.
Quẻ 258, cát lợi.
Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức.
Đức quẻ:/ Nơi chật hẹp một mình thả bước/ Bỗng giật mình gươm giáo tuốt ra/ Sài lang dám đón đường ta/ Kiếm này chém hết cười ha hả lòng../
259
Lời xưa: Bát môn phân bát vị, cửu tinh bố cửu phương, thanh xích hoàng bạch hắc, ngũ sắc quyển cẩm trang, giao phong đối lũy, lưỡng lưỡng tương đường.
/ Tám cửa chia ra tám vị, chín sao bố chín phương, xanh đỏ vàng trắng đen, năm sắc trang sức cuốn bằng gấm vóc, hai mũi nhọn giao nhau, cả hai đều tương đương/
Quẻ 259, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 259 vận động cùng lúc ba trục: 2-5-8, 2-9-4 và 5-9-1. Cường thịnh toàn ma trận. Khi Ma trận vận động hai trục 2-9-4 và 9-5-1, tượng hình chữ T, chiếu ngược lại 1-6-8 và 1-5-9 cũng hình chữ T, nên quẻ bảo là Lưỡng Lưỡng Tương Đương. Bốn chữ Lưỡng Lưỡng Tương Đương chính là đức của quẻ, phải biết chọn lựa giải pháp cân bằng giữa lý và tình, giữa cường và nhược, giữa hung và cát, giữa thắng và bại..trong việc tu thân cầu nguyện tam tài.
Quẻ thượng cách tu thân.
Đức quẻ:/ Bát môn định tám cửa/ Cửu tinh sáng chín phương/ Năm hành tung mầu sắc/ Bức cẩm trang năm mầu/
260
Lời xưa: Chung thân bất tập, thượng tại thế khước, uổng nhiên luân hồi, bất năng vĩnh lạc, thâm khinh tạc./ Suốt đời không rèn luyện tu thân, ở trên đời đã bị đời coi thường, uổng thay cũng kiếp luân hồi, chẳng thể thoát khỏi rơi xuống hang sâu, vực thẳm./
Quẻ 260 âm dương thuận lý bất thành. Ma trận 260 tự thân vận động trục 2-6-7 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 265. Dịch biến quẻ 260 thành quẻ 265 tất được hưởng lợi lạc tam tài.
Quẻ 260 Tu thân mà cát vượng.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Bất lợi tranh cãi, kiện tụng.
Đức quẻ:/ Suốt đời chẳng chịu tu thân/ Thuyền sinh chưa được một lần sông trôi/ Uổng thay một kiếp luân hồi/ Thân sau chuốc họa chôn vùi vực sâu../
/ Mời đọc tiếp Giải mã ma trận, từ 261-280/Nguyễn Nguyên Bảy
Số 2 thuộc âm, số 5 và số 3 thuộc dương. Quẻ 253 âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 253 tự thân vận động hai trục 2-5-8 và 5-3-7 rồi vận động toàn diện.Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 5 thuộc Đức tin và số 3 thuộc Gia Đình, ba sự này kết cục được an lành. Tại sao lại cảnh báo: Hạm lan khởi hỏa, nghiệt súc tai ương? là bởi sau số 3 là số 4 thuộc Phú quý, phương Thìn thổ, Tốn phong, Tỵ hỏa, cũng là phương vị của Lâu súc. Chuồng trại và súc vật được coi là tài sản giá trị, vì vậy cảnh báo số 4 bốc hỏa (mộc vượng sinh hỏa). Nhưng dù sao cũng chỉ là cảnh báo nguy cơ, phòng hòa tốt là được bình an, thái hòa.Nhấn mạnh: Tai họa bắt đầu từ lửa! (Lửa là Thành tích, thành tích là tiền và danh). Cần thận trọng mọi việc/sự có yếu tố thành tích
Quẻ tiểu cát.
254
Lời xưa: Dĩ toại tâm đầu nguyện, thủy tri chí khí thân, tam xuất tu bả ác, tần tần định thái bình.
/ Đã toại tâm mãn nguyện, mới biết lý của khí, ba lần đề xuất nên nắm đầu mối, dần dần định được thái bình/
Quẻ 254, âm dương thuận lý không hoàn hảo. Ma trận 254 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-5-8, 2-4-9 và 5-4-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Sau khi vận động hết các trục tứ sinh, vận động tiếp tục các trục tứ tuyệt, vì vậy mới nói là dần dần định thái bình. Vì ma trận tự thân vận động cùng lúc ba trục, rất mạnh mẽ, nên quá trình vận trọng lại đòi hỏi thận trọng, không hấp tấp vội vàng, không chủ quan, khinh xuất. Mọi việc tam tài kết cục đều thành tựu.
Quẻ 254, đại cát.
255
Lời xưa: Phúc tinh chiếu ánh, quế tử hương văn, mãn thiên tinh đẩu, quang diệu thế nhân.
/ Phúc tinh chiếu sáng, chồi quý tỏa hương, đầy trời sao sáng, chiếu rọi thế nhân/
Quẻ 255, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm nhược.Ma trận 255 tự thân vận động trục 2-5-8, đây là trục thổ, lo việc sinh tồn/sinh lý, nên mưu cầu cuộc sống thường nhân thì thật tốt đẹp. Số 5 còn lại, là Thổ trung tâm, tên là Đức tin, sức mạnh khôn lường, có ba đường kết trục ma trận, đường 1, theo bước ma trận sau số 5 là 6, kết được trục 5-6-4, đường 2, ra được số 2, nếu là nam giới và đường 3, ra số 8, nếu là nữ giới. Riêng với quẻ 255, thì xu hướng chọn lựa nên là số 5 lên số 6.
Quẻ 255, tiểu cát.
Lợi cầu gì được nấy. Lợi việc tích đức, cầu an, lợi quý nhân phù trợ. Đặc biệt lợi việc tấn học, nghiệp học, thi cử.
Đức quẻ: / Kia phúc tinh muôn phần rực rỡ/ Chồi quế non hương tỏa ngạt ngào/ Cao xanh rực rỡ trăng sao/ Sông trần gian sáng biết bao nhiêu thuyền../
256
Lời xưa: Đông nam địa, tương lai tự cố khứ. Yến kế địa, thương sinh vô tồn tế, Nhược yếu đại phấn hùng tâm. Làm sao tìm kiếm được nguồn nước ở nơi nào.
/ Đất đông nam sau này tự thành gò cũ. Đấy Yến kế dân lành ai giúp đỡ? Nếu không gắng sức hùng tâm, làm sao tìm kiếm được nguồn nước ở nơi nào /
Quẻ 256, âm dương thuận lý hoàn hảo.. Ma trận 256 vận động cùng lúc ba trục 2-5-8, 2-6-7 và 4-5-6, đẹp rực rỡ nửa ô ma trận, nhưng đẹp mà không khen, vì nửa ô ma trận trống với số đông, với cộng đồng, với bầy đàn, bao đố kỵ, ganh ghét đang lập mưu tính kế gieo rắc họa ách.
Quẻ 256 không cần bàn thêm việc cầu tam tài, vì mọi sự đều đã đắc thịnh. Chỉ nên cẩn trọng trước nguy nan mê muội, tham sân si, mà bệnh chứng, đoản tuổi trời, tai ương bất ngờ. Nhấn mạnh: Không tìm được nguồn nước, một điều kiện căn bản, quan trọng bậc nhất, yếu tố sống còn của đời sống, thì mọi sự phú quý khác cũng chẵng ích lợi gì.
Quẻ Đại cát phục hung.
257
Lời xưa: Tử hữu nhật, sinh hữu thời, hà sự trù trừ, phiêu nhiên nhất vãng, tâm thượng vô nghi./ Chết có ngày, sinh có giờ, việc gì còn trù trừ do dự. Thản nhiên mà tiến đi, lòng không nên nghi ngờ./
Quẻ 257, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 257 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-5-8, 5-7-3 và 2-7-6, rồi vận động toàn diện. Số 2 thuộc Hôn Nhân, ngụ ý hiện tại, số 5 là Đức Tin, số 7 là Tử tức, Tương lai. Càn khôn đã định cả rồi, bản thân mình Đức tin cũng đã nhận biết ngọn ngành, vì vậy chỉ nên vui sống, việc gì đến sẽ đến, vui vẻ đón chào, không chút hoang mang, lo sợ, không than trách, bi quan. Thuận lý mà sống, vị tha mà sống, hồn nhiên vô tư mà sống, tin ở cuộc đời tươi đẹp mà sống, đó chính là đạo lý, là đức tin của quẻ, cũng chính là đạo lý đức tin.
Quẻ 257, tiểu cát, lợi cầu tam tài.
Đức quẻ: / Giờ sinh mẹ nở con ra/ Giờ tử con xuống ở ga nhà trời/ Cớ chi còn hỏi đầy vơi/ Mau chân bước xuống thuyền đời hát trôi../
258
Lời xưa: Vãng lai hành tích xứ, thốt nhiên chước nhất kinh, Sài lang nhược dương đạo, trảm diệt vạn xứng tâm / Đi qua lại nơi chật hẹp, bỗng một trận kinh sợ, sài lang đầy đường, phải chém cho hết mới hả lòng/
Quẻ 258, chính là trục 2-5-8, trục thổ, cát lợi vững vàng việc sinh tồn sinh lý. Bát quái ma trận, tám cửa, vậy mà duy nhất một trục thổ đi xuyên tâm, từ cửa Sinh/ khôn số 2 sang cửa Tử/sơn số 8 và ngược lại. Chính vì chỉ có một cửa trục xuyên tâm nên quẻ mới nói: Đi qua lại nơi chật hẹp. Và cũng vì ma trận chỉ vận động một trục rồi đứng, nên quẻ mới dự phóng : Bao nhiêu hung họa/ thù oán/ sai lang..trực chờ xung quanh, buộc phải chống trọi, phải chiến đấu mà chiến thắng.
Quẻ 258, cát lợi.
Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức.
Đức quẻ:/ Nơi chật hẹp một mình thả bước/ Bỗng giật mình gươm giáo tuốt ra/ Sài lang dám đón đường ta/ Kiếm này chém hết cười ha hả lòng../
259
Lời xưa: Bát môn phân bát vị, cửu tinh bố cửu phương, thanh xích hoàng bạch hắc, ngũ sắc quyển cẩm trang, giao phong đối lũy, lưỡng lưỡng tương đường.
/ Tám cửa chia ra tám vị, chín sao bố chín phương, xanh đỏ vàng trắng đen, năm sắc trang sức cuốn bằng gấm vóc, hai mũi nhọn giao nhau, cả hai đều tương đương/
Quẻ 259, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 259 vận động cùng lúc ba trục: 2-5-8, 2-9-4 và 5-9-1. Cường thịnh toàn ma trận. Khi Ma trận vận động hai trục 2-9-4 và 9-5-1, tượng hình chữ T, chiếu ngược lại 1-6-8 và 1-5-9 cũng hình chữ T, nên quẻ bảo là Lưỡng Lưỡng Tương Đương. Bốn chữ Lưỡng Lưỡng Tương Đương chính là đức của quẻ, phải biết chọn lựa giải pháp cân bằng giữa lý và tình, giữa cường và nhược, giữa hung và cát, giữa thắng và bại..trong việc tu thân cầu nguyện tam tài.
Quẻ thượng cách tu thân.
Đức quẻ:/ Bát môn định tám cửa/ Cửu tinh sáng chín phương/ Năm hành tung mầu sắc/ Bức cẩm trang năm mầu/
260
Lời xưa: Chung thân bất tập, thượng tại thế khước, uổng nhiên luân hồi, bất năng vĩnh lạc, thâm khinh tạc./ Suốt đời không rèn luyện tu thân, ở trên đời đã bị đời coi thường, uổng thay cũng kiếp luân hồi, chẳng thể thoát khỏi rơi xuống hang sâu, vực thẳm./
Quẻ 260 âm dương thuận lý bất thành. Ma trận 260 tự thân vận động trục 2-6-7 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 265. Dịch biến quẻ 260 thành quẻ 265 tất được hưởng lợi lạc tam tài.
Quẻ 260 Tu thân mà cát vượng.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Bất lợi tranh cãi, kiện tụng.
Đức quẻ:/ Suốt đời chẳng chịu tu thân/ Thuyền sinh chưa được một lần sông trôi/ Uổng thay một kiếp luân hồi/ Thân sau chuốc họa chôn vùi vực sâu../
/ Mời đọc tiếp Giải mã ma trận, từ 261-280/Nguyễn Nguyên Bảy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét