Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1
GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/ Từ quẻ 301-320/
301
Lời xưa: Nhàn lại phu tử xứ, ngẫu nhiên ngộ nhất nhân, đồng nhan hạc phát, tiếu lý sinh xuân.
/ Thư nhàn đến nhà thầy, ngẫu nhiên gặp một người, da hồng tóc hạc, tài hoa rạng rỡ câu cười./
Quẻ 301, âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 301, tĩnh không dịch, động thì dịch, động là dịch chuyển số 0 = 5 ma trận 301 dịch thành 351, vận động cùng lúc hai trục 3-5-9 và 1-5-9. Là hai trục Đông/Tây, Nam/Bắc. Dịch hay bất dịch là do nhân định. Số 3 thuộc Gia đình, số 0 thuộc Đức tin và số 1 thuộc Sự nghiệp. Đây là quẻ biến thật hay. Số 3 tuần hoàn ma trận hiện có, số 1 khởi ma trận mới. Hai trục vận động cùng lúc mà không cản trở, xâm hại nhau. Số 0 thuộc âm, ý nghĩa tàng ẩn tứ sinh. Quẻ hiếm gặp, ẩn tàng cát lợi chờ dịch biến.
Quẻ 301, tiểu cát. Ngầu nhiên ngộ nhất nhân/ Bí mật quẻ ở câu này. Bất ngờ gặp Quí nhân, người giúp mình vận động ma trận 301 một cách vô tư, tử tế.
302
Lời xưa: Nhàn vân dã hạc vọng đông hành, duy hữu hương nhân thị tri âm, kinh doanh bố trí lưỡng tam xuân, liêu nhai đăng hỏa, cẩm phiến tiền trình.
/ Trong mây lơ lửng hạc nhìn phía đông bay, chỉ có người quê hương là bạn tri âm, kinh doanh xếp đăt đã hai ba xuân, nhờ con đường đèn sách, khoác áo hoa lên đường./
Quẻ 302 âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 302 tĩnh không dịch chuyển, động ( dịch chuyển số 0=5. ma trận 302 thành 352) dịch chuyển cùng lúc hai trục: 3-5-7, 5-2-8 rồi vận động toàn diện. Số 3 thuộc Gia sđình, số 0 thuộc Đức tin, số 2 thuộc Hôn nhân, số 2 là chủ quẻ. Nhà Vân Dã Hạc Vọng Đông Thành ( mây nhà hạc nội hướng về đông) là thời số 2 nhìn về số 3. Duy Hữu Hương Nhân Thị Tri Âm ( Chỉ có người làng là tri âm) là số 2 đứng sát kề số 0 âm, trong trục thổ 2-5-8. Số 2 là số âm, nhận ra số 8 là đồng hương tri kỷ. Số 2 vọng về số 3 thời xuân là một xuân, số 2 tiến lên 3 là hai xuân, Kinh Doanh Bố Trí Lưỡng Tam Xuân ( Kinh doanh sắp đặt đã hai, ba xuân). Số 2 lên lại số 3 vận động ma trận là thuận quẻ Cẩm Phiến Hành Trình (khoác áo hoa lên đường). Nhấn mạnh, đây là thời Đại Súc.
Quẻ 302, tiểu cát.
303
Lời xưa: Hán thủy vô tình, thục thủy trừng thanh, hoàng hà cổn cổn, tứ hải yên trần.
/Nước sông Hán vô tình, nước sông Thục lắng trong, Hoàng Hà cuồn cuộn, tứ phía khói bụi mờ./
Số 0, thuộc âm, hai số 3 thuộc dương, Quẻ 303 âm dương thuận lý bất dịch. Ma trận 303 tự thân không vận động. Số 0 có năng lực vận động thành số 5, quẻ 303 có năng lực thành 353, dù vậy cũng chỉ vận động một trục 3-5-7 rồi đứng. Số 3 thuộc Gia đình, số 0 thuộc Đức tin. Gia đình của mình, mình còn chưa tin Sông hán Vô Tình/ thì làm sao có đức tin với cộng đồng xa hội/ Sông Thục Leo Lẻo/ Hoàng hà Cuồn Cuộn thực là cảnh Tứ Phía Khói Bụi Mờ. Số 3 còn lại lên số 4, lợi cầu tài.
Quẻ 303 : Lợi cầu tài. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi kiến quí, nhóm bạn mưu sự hội sự. Lợi vi tha bất lợi vị kỷ. Bất lợi tranh dành, quan tụng.
Quẻ hung cát song hành.
Đức quẻ: / Nước sông Hán vô tình nhạt nhẽo/ Thục giang thời leo lẻo nước trong/ Hoàng hà nước chảy mênh mông/ Khắp trong bốn bề đâu không mịt mờ../
304
Lời xưa: Tiếm long dĩ thụ khốn, thiện bất kiến vân hưng, trừ khan vân tứ hợp, phi thẳng tới sân trời.
/ Rồng náu thân bị khốn, nên chưa gặp mây vần, đứng trông mây tứ hợp, phi thẳng tới sân trời/
Quẻ 304, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 304 chính là trục 3-8-4. Nếu dịch động được số 0 thành 5, quẻ 304 thành quẻ 354 ma trận vận động cùng lúc 3 trục: 3-5-7, 3-4-8 và 4-5-6, rồi vận động toàn diện.
Số 3, phương vị Giáp/Mão/Ất thuộc Mộc, đất của Thanh Long. Số 3 hội với số 0 nên Tiềm Long Thụ Khổn. Số 4, phương vị Thìn/Tốn/Tỵ là Thanh Long miếu ở Thìn. Khi kết trục 3-4-8 hoặc số 4 lên 5 là cảnh Đứng Trông Mây Tứ Hợp. Đứng trên sơn Cấn (số 8) hoặc vào đến Trung cung
(số 5) là rồng đã gặp mây, trước mặt số 5 là 6, thuộc cửa Khai, phương vị Hợi, thuộc thủy, Phi Thẳng Tới Sân Trời, là thành tực của sức rồng.
Quẻ 304, dịch động thụ đại cát.
Thời nguy khốn đã qua, thời cát thịnh đang tới.
305
Quẻ 304, dịch động thụ đại cát.
Thời nguy khốn đã qua, thời cát thịnh đang tới.
305
Lời xưa: Thủ xứ tư vị nùng nùng, diễm bất nại, cửu hà như, đàm tiếu sinh phong, đảo hiếu đông bôn tây tẩu.
/Nơi đây sẵn rượu ngon, gái đẹp, thế mà không chịu đựng được lâu, là nghĩa thế nào? Cười nói quá sẽ như trúng phong, sở dĩ muốn bôn tẩu tây đông là thế./
Quẻ 305, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận dù tĩnh hay động cũng chỉ vận động được một trục 3-5-7 rồi đứng. Nội lực mời dịch biến quẻ 305 thành 355. Thành 355 thì toại được cái chí tung hoành, không bị tầm thường (rượu gái cám dỗ), không bị cái run sợ của bão tố trước sức cánh đại bàng. Quẻ 355 vận động toàn diện mạnh vững khôn tưởng.
Quẻ 305, cảnh giác với chính mình. Cát lợi từ tu thân
Quẻ 305, hung cát song hành.
Đức quẻ: /Sẵn bầy mỹ tửu gái tơ/ Sao không hưởng sướng còn chờ dịp nao?/ Ra chi cái chốn phồn phào/ Chí sông chỉ muốn tuôn vào bể khơi./
306
Lời xưa: Giá lý hữu tiểu nhân, thiết vật sảo lưu đình, mang đả điểm hảo khởi hành, nhất nguyệt du, vật cửu tồn.
/ Ở đây có kẻ tiểu nhân, cần thiết chớ nên lưu lại nơi này, mau tính thời giờ tốt mà khởi hành, vì ngày tháng trôi mau, đừng lưu lại đây nữa. /
Quẻ 306, âm dương thuận lý, chưa hoàn thành. Ma trận 306 tự thân không vận động. Nếu dịch động được số 0 = 5, quẻ 306 thành quẻ 356, ma trận 356 vận động cùng lúc hai trục : 3-5-7, 5-6- 4, rồi vận động toàn diện, sự hung, vận hung hóa cát. Dịch động này phụ tuộc vào Đức tin và nội lực tu than.
Quẻ 306, hung cát song hành, lợi động.
307
Lời xưa:Long sinh đầu giốc, tương bái cam lâm, lục thất bát tảo, hiếu tế thương sinh.
/ Rồng mọc sừng ở đầu sắp phun mưa mát dịu, sớm là ngày 6,7,8 này, cứu giúp quần sinh./
Quẻ 307, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 307 trạng thái tĩnh, không vận động, trạng thái động, quẻ 307 là quẻ 357, quẻ 357 chính là trục 3-5-7. Quẻ chỉ vận động trục này rồi đứng.
Chú ý lời quẻ: Lục/Thất/Bát tảo / Nghĩa rằng sau số 5 là các số 6,7,8. Ma trận xuất hiện số 5, số 5 chỉ một đường lên 6 theo bước ma trận..cơ may (mưa) đến liền sau đó: 6/7/8.
Quẻ 307, tu thân phúc đức, tiểu cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Tốc hỷ việc kiến quý (số 6), việc tử tức (7) và việc nghiệp học, tấn học, thi cử bằng sắc (số 8).
308
Lời xưa: Thái bạch hiện tây nam, long sà tương cạnh trục, long tự phi thiên thượng, sà khước bị hình lục.
/ Sao Thái bạch hiện ở tây nam, rồng rắn cùng đua nhau đuổi, rồng thì tự bay lên trời, còn rắn bèn bị người ta giết./
Quẻ 308, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 308, tự thân vận động trục 3-8-4, rồi đứng. Thái bạch hiện tây nam: Tây nam thuộc cửa Khôn/thổ. Thìn rồng trong tam hợp Thân/Tí/Thìn thuộc thủy, gặp Thái bạch bay được lên trời. Tỵ/rắn nhị hợp với Thân, nhị hợp hóa thủy mà bị diệt. Nếu dịch động số 0 = 5 quẻ 308 thành 358, ma trận vận động cùng lúc ba trục: 3-5-7, 3-8-4 và 5-8-2 rồi vận động toàn diện ma trận, đóng được cửa hung, mở được cửa cát.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức. Kiêng tránh kiện tụng, công môn.
Quẻ 308, hung cát song hành.
309
Lời xưa: Bả thụ tài hoa yếu đãi xuân lai, đông phong niệu niệu khai biến hoa nhai.
/ Trồng cây trồng hoa cần chờ xuân tới, gió đông hây hẩy hoa nở khắp nơi./
Quẻ 309, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 309 đứng, không vận động. Bước ma trận sau số 9 là số 1, ma trận khởi lại từ số 1 là thượng cách. Số 3 là Gia đình, số 0 là Đức tin, số 9 là Danh vọng, ba điều ấy từ trong quá khứ cho tới hiện tại kể như chưa thành tựu. Tuy quẻ không nói tới nguyên do của bất tựu, nhưng quẻ bóng bẩy về ba lẽ thiên thời/ địa lợi/ nhân hòa dụng chưa thuận lý. Trồng cây, trồng hoa, cần chọn giống, chọn cây, chọn đất, chọn mùa. Được vậy, chắc chắc cây xanh lá, tươi hoa, nhiều quả. Nói khác, cần suy ngẫm sự tương thích giữa cá thề và môi trường/ Đang chưa tương thích.
Quẻ 309, tu thân tiểu cát.
Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi nguồn cội, điền trạch, di cư. Lợi hôn nhân, tử tức.Lợi công thành danh toại, cầu được ước thấy.
310
Lời xưa: Tứ thập dư niên cổ dĩ thâm, như kim nhữ nhạo độ quang âm, mạc trù luận ân ái, thượng đa hoan hỉ sự, tích thâm thanh xuân, bất giảm thanh xuân.
/ Hơn 40 năm khổ đã nhiều, nay vui vầy còn là bao, thôi đừng bàn tính chuyện ái ân, bởi còn nhiều việc vui mừng khác, tiếc xuân xanh chẳng giảm xuân xanh./
Quẻ 310 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 310 đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 315. Quẻ 315 vận động trục 3-5-7, 1-5-9, các số dương xuất hiện đủ, nhưng ma trận vẫn không thể vận động toàn diện. Câu này vui lắm: Tích thâm thanh xuân, bất giảm thanh xuân/ Tiếc xuân xanh chẳng giảm xuân xanh. Ngẫm.
Quẻ 310 tu thân cầu âm.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Nhắc lại : Tiếc xuân xanh chẳng giảm xuân xanh.
311
Lời xưa: Tam đông túc văn nghệ tích, đáo đầu xứ diệc thành thủy, cấp cấp hồi thủ, vật ngộ tiền trình.
/ Đã ba đông văn nghệ súc tích, rốt cuộc cũng suông thành nước, kíp gấp quay đầu trở lại, chớ có lầm tiến bước nữa./
Quẻ 311, quẻ thuần dương. Ma trận 311 đứng.
Số 3 cung Gia đình, số 1 cung Sự nghiệp. Ba đông (số 3) dùi mài kinh sử ( rộng nghĩa hơn túc văn nghệ tích), hai lần dọa dứ lập nghiệp (hai số 1) mà ma trận vẫn chưa thể vận động. Nên bảo, phải tức thời quay đầu lại, đừng tiến lên thêm, mà nên theo phận số sau số 1 là số 2, khởi tuần tự ma trận mà lập nghiệp. Hai số 1 hối đòi lên số 2, nên 1 lên 2 là thượng cách. So với đời thường như vậy là chậm, nhưng chậm còn hơn không, hơn đeo đuổi cái vô ích, vô nghĩa không thể tới được. Chú ý bước lên số 2, tên Hôn Nhân.
Quẻ 311, hung xấu, tu thân.
312
Lời xưa: Kỳ quái, kỳ quái, tiền phiên lai liễu, kim phiên hựu lai, cẩn thận đề phòng, vật bị lộng hoại. / Kỳ lạ, thật là kỳ lạ, lần trước đến rồi lần này lại đến, phải cẩn thận đề phòng, chớ để cho đời đùa giởn./
Quẻ 312 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 312 tự thận không vận động. Đứng. Bước ma trận phải là 1-2-3, các dạng khác như 2-3-1 hoặc 3-2-1..đều là nghịch ngược. Ma trận 312 hai lần gặp số 3, số 3 đầu là khởi ma trận số 3 sau là bước thuận của ma trận 1-2-3, nên mới bảo Cẩn Thận Đề Phòng, Vật Bị Lộng Hoại/ Số 3 cung Gia đình, phương chính Đông, đất của Thanh Long, con trai trưởng, đề phòng họa hại xẩy ra ở cung này. Người Giáp Mão Ất, bất kể nam/nữ đều nên phòng tránh.
Quẻ 312, hung xấu, tu thân.
313
Lời xưa: Canh ngưu phục quy, tịch thổ khai cương, tọa khan thu hoạch, thử tắc đạo lương.
/Trâu cầy ruộng đất, xe phục sẵn đấy, khai thổ vỡ bờ, ngồi xem thu hoạch, thóc lúa đậu ngô./
Quẻ 313 thuần dương. Theo bước ma trận, bảo rằng cát vượng một đời sống cần lao hạnh phúc. Số 3 thuộc Gia đình, số 1 thuộc Sự Nghiệp. Sự nghiệp và Gia đình đều cát vượng hỏi còn muốn gì hơn? Tuy ma trận đứng, không vận động, nhưng bước ma trận thuận hành (tiến dương) số 3 sau từ tốn lên số 4, thuộc Phú quý. Bát vàng ngồi mát trời cho/ Đậu ngô nếp tẻ, thóc bồ chứa chan/.
Quẻ 313, tiểu cát.
Nghĩa cổ: Lợi việc tang điền, lợi cần lao mà hưởng thành quả phú quý.
Nghĩa tân: Sự nghiệp và Gia đình xây dựng trên nền tảng kết đoàn, cần lao, mục đích rõ ràng, chí phấn đấu bền bỉ, được cộng đồng trợ giúp, nhất định gặt hái được thành quả tốt đẹp.
314
Lời xưa: Yên hạ bội thanh bình, bộ nhập kim loan điện, phúc hộ tam sơn, thiên chùy bách luyện.
/ Dưới lưng đeo kiếm thanh bình, vào trong điện kim loan, che chở ba ngọn núi, rèn luyện chùy ngàn cân./
Quẻ 314, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 314 chính là trục 3-8-4. Tiếp sau là trục 1-8-6, rồi vận động toàn diện. Trục 3-4-8 là trục đông, phương Thanh Long/ Yên Hạ Hội Thanh Bình. Số 4 theo bước ma trận tuần tự vào số 5/ Bộ Nhập Kim Loan Điện. Kết trục 8-1-6 là trục tam môn vượng khí, khởi từ Cấn sơn số 8, nên gọi là Tam sơn. Kiếm thanh bình muốn hộ vệ che chở vững chắc Tam sơn, phải Thiên Chùy Bách Luyện ( Tam sơn gánh vác chở che/ Cố công trui luyện đồng chùy ngàn cân).
Quẻ 314, dịch động thụ đại cát.
Lợi cầu tam tài, chậm nhưng bền vững.
315
Lời xưa: Sồ điểu hội phi cao, xuất cốc kiều giao, long thần nha trảo, biến hóa hải đảo.
/Chim non biết bay bổng, thuồng luồng ra khỏi hang, nhe nanh giương vuốt, biến nơi hải đảo thành nơi thần biến./
Quẻ 315, thuần dương.
Ma trận 315 tự thân vận động cùng lúc hai trục 3-5-9 và 1-5-9, hai trục cũng thuần dương. Đó chính là: /Chim non biết bay bổng, thuồng luồng ra khỏi hang/. Trên thiên bàn ma trận xuất hiện đầy đủ 5 số dương, mạnh mẽ vô cùng, như mặt trời mọc chiếu sáng khắp nơi, biến háo khôn lường. Tuy nhiên cần một phương vị âm để cân bằng ma trận. / Biến nơi hải đảo thành miền oai linh/ Đó là ý nghĩa chung cuộc của quẻ.
Quẻ 315, tu thân đại cát.
Lợi bình an thiên hạ. Lợi nghiệp học tấn học thi cử. Lợi kiến quý, lợi cầu quan, cầu tài, lợi mưu sự, hội sự, khuyếch trương phát triển.
316
Lời xưa: Cát, cát ,cát, tầm thường nhất dạng song tiền nguyệt. Hung, hung, hung hữu liễu mai hoa tiện bất đồng. Hàm tiếu hướng đông phong, nhân tình bất tỉ cựu thời nùng.
/ Tốt, tốt lắm, tầm thường mặt trăng trước cửa sổ. Xấu, xấu quá, sao lại có hoa mai không giống nhau, cười trước gió đông, nhân tình chẳng so với khi xưa mặn nồng. /
Quẻ 316, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 316 vận động trục 1-6-8, tiếp sau là trục 3-8-4, rồi đến 4-6-5, rồi vận động toàn diện ma trận. Vận động từng trục, chậm dãi, cẩn trọng, mọi việc toan tính kỹ lưỡng. Quẻ 316 tốt đẹp tam tài. Chỉ có điều trong quá trình vận động, do quá kỹ lưỡng, toan tính, cân đong thiệt hơn, được mất, mà lòng người bất định, khi đỏ khi đen, khi vui khi buồn. Nên, dù vận động tuần tự ba trục, nhưng ma trận vẫn nghiêng.
Quẻ 316, hung cát song hành, lợi động.
Đức quẻ: / Đẹp sao lại đẹp lạ lùng, Treo ngoài song cửa một vầng trăng mơ/ Xấu sao xấu chẳng thể ngờ, Mượn vàng sắc tiện nở nhờ hoàng mai, Gió đông đứng đó mỉm cười, Nhân tình thế thái thói đời xưa nay./
317
Lời xưa: Hỏa thiên viêm tai, nghi thủy tương tế, bảo đỉnh đan thành, hản thiên yết địa.
/ Lửa trời bốc nóng hại, nên có nước để chế, đỉnh báu trở thành đỏ, đỏ bốc lên trời và mặt đất. /
Quẻ 317, thuần dương. Ma trận 317 tự thân vận động trục 3-7-5, tiếp đó là 1-5-9. Các số dương xuất hiện đủ (1,3,5,7,9) nên bảo:/ Lửa trời bốc nóng hại/ Nên có nước để chế/. Số 9, cửa Ly/hỏa như Đỉnh báu, cháy đỏ. Hỏa thuộc Thành tích (tiền và danh), phải biết định hai mặt tốt xấu của tiền và danh, như dụng nước chế lửa, mới là pháp biến dụng của người quân tử. Số 1, số 3 hàm nghĩa Hiện tại, số 7 hàm nghĩa Tương Lai, Hiện tại gieo thế nào thì tương lai thu gặt thế ấy.
Quẻ 307, tu thân phúc đức, tiểu cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Lợi thăng tiến. Lợi hôn nhân, tử tức. Lợi tấn học nghiệp học, thi cử.
318
Lời xưa: Thiết sách nhất điều, vị bả cô chu hệ, kim đao nhất hạ, tảo bả đầu lạc địa.
/ Một sợi giây sắt, chưa nắm được thuyền để cột, buộc con dao vào đấy, coi chừng sớm bị đầu rơi xuống đất./
Quẻ 318, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 318, tự thân vận động hai trục 3-8-4 và 1-8-6, rồi 4-6-5, như vậy là quá tốt đẹp trên phương diện tam tài đương số. Nhưng ma trận nghiêng, nhiều ganh ghét đố kỵ, thù oán. Vì thế, quẻ bảo, sợi giây sắt chưa neo được phiến thuyền cô chiếc, lại còn buộc thêm dao, tưởng yên thân, nào hay lưỡi dao ấy gây họa ách. Quẻ này không bàn về danh/lộc mà bàn về đức tu thân, sống sao cho tương thích, thuận lý với môi trường, không gây oán thù, không họa hại ai, đề người báo ân, báo oán. Nghịch ngược lòng người, thuyền nghiêng dễ lật. Vô cùng bất lôi việc tranh cãi kiện tụng, công môn.
Quẻ 318, hung cát song hành.
319
Lời xưa: Thập nhị thời trung, khẩn cấp luyện trước, nhất khắc thiển điên, vô xứ hạ cước.
/ Trong 12 giờ phải khẩn cấp rèn luyện, chỉ một phút lùi lại là không có chỗ đặt chân./
Quẻ 319, thuần dương. Ma trận 319 tự thận vận động trục 1-9-5, tiếp sau là trục 3-5-7. Các số dương xuất hiện đủ, nhưng ma trận đứng. Ma trận vận động quá nhanh và mạnh, hết 12 canh giờ là tràn dương. 4 phương vị âm, có khả năng khống chế dương, lại không xuất hiện. Vì vậy, mới nói: Chỉ một phút lùi lại là không có chổ đạt chân. Tránh họa là thượng cách. Đang ở rừng thì phải xuống biển, đang ở chỗ thấp phải lên chỗ cao, đang ở nơi điện vàng, miếu ngọc phải ra nơi biên ải. Quẻ ứng cấp kỳ, như lửa cháy gặp cuồng phong.
Quẻ 319, Hung xấu cấp kỳ, bất lợi thời cuộc.
320
Lời xưa: Phong khởi Tây nam, hồng nhật đương thiên, kỳ môn diệu quyết, nhất chưởng năng khan. /Gió khởi từ Tây nam, mặt trời rực đỏ giữa trời, diệu quyết kỳ môn, một bàn tay có thể thấy./
Quẻ 320 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 320 đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 325. Quẻ 325 vận động trục 3-5-7, 2-5-8, rồi vận động toàn diện. Gió khởi từ Tây Nam/ Chú ý câu này/ Tây Nam thuộc quẻ Khôn, phương Mùi Khôn Thân, thời Thân/ chập chiều trước hoàng hôn mà mặt trời vẫn cháy đỏ, hình ảnh hàm ảnh ngược giận của vũ trụ, tự nhiên/ Họa ách đến bất ngờ, nghịch ngược suy nghĩ.
Quẻ 320 tu thân phúc đức.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Bất lợi tranh đấu, chiến trận, công môn.
/ Mời đọc tiếp Giải mã ma trận 384, từ 320-340/
Nguyễn Nguyên Bảy
/Nơi đây sẵn rượu ngon, gái đẹp, thế mà không chịu đựng được lâu, là nghĩa thế nào? Cười nói quá sẽ như trúng phong, sở dĩ muốn bôn tẩu tây đông là thế./
Quẻ 305, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận dù tĩnh hay động cũng chỉ vận động được một trục 3-5-7 rồi đứng. Nội lực mời dịch biến quẻ 305 thành 355. Thành 355 thì toại được cái chí tung hoành, không bị tầm thường (rượu gái cám dỗ), không bị cái run sợ của bão tố trước sức cánh đại bàng. Quẻ 355 vận động toàn diện mạnh vững khôn tưởng.
Quẻ 305, cảnh giác với chính mình. Cát lợi từ tu thân
Quẻ 305, hung cát song hành.
Đức quẻ: /Sẵn bầy mỹ tửu gái tơ/ Sao không hưởng sướng còn chờ dịp nao?/ Ra chi cái chốn phồn phào/ Chí sông chỉ muốn tuôn vào bể khơi./
306
Lời xưa: Giá lý hữu tiểu nhân, thiết vật sảo lưu đình, mang đả điểm hảo khởi hành, nhất nguyệt du, vật cửu tồn.
/ Ở đây có kẻ tiểu nhân, cần thiết chớ nên lưu lại nơi này, mau tính thời giờ tốt mà khởi hành, vì ngày tháng trôi mau, đừng lưu lại đây nữa. /
Quẻ 306, âm dương thuận lý, chưa hoàn thành. Ma trận 306 tự thân không vận động. Nếu dịch động được số 0 = 5, quẻ 306 thành quẻ 356, ma trận 356 vận động cùng lúc hai trục : 3-5-7, 5-6- 4, rồi vận động toàn diện, sự hung, vận hung hóa cát. Dịch động này phụ tuộc vào Đức tin và nội lực tu than.
Quẻ 306, hung cát song hành, lợi động.
307
Lời xưa:Long sinh đầu giốc, tương bái cam lâm, lục thất bát tảo, hiếu tế thương sinh.
/ Rồng mọc sừng ở đầu sắp phun mưa mát dịu, sớm là ngày 6,7,8 này, cứu giúp quần sinh./
Quẻ 307, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 307 trạng thái tĩnh, không vận động, trạng thái động, quẻ 307 là quẻ 357, quẻ 357 chính là trục 3-5-7. Quẻ chỉ vận động trục này rồi đứng.
Chú ý lời quẻ: Lục/Thất/Bát tảo / Nghĩa rằng sau số 5 là các số 6,7,8. Ma trận xuất hiện số 5, số 5 chỉ một đường lên 6 theo bước ma trận..cơ may (mưa) đến liền sau đó: 6/7/8.
Quẻ 307, tu thân phúc đức, tiểu cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Tốc hỷ việc kiến quý (số 6), việc tử tức (7) và việc nghiệp học, tấn học, thi cử bằng sắc (số 8).
308
Lời xưa: Thái bạch hiện tây nam, long sà tương cạnh trục, long tự phi thiên thượng, sà khước bị hình lục.
/ Sao Thái bạch hiện ở tây nam, rồng rắn cùng đua nhau đuổi, rồng thì tự bay lên trời, còn rắn bèn bị người ta giết./
Quẻ 308, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 308, tự thân vận động trục 3-8-4, rồi đứng. Thái bạch hiện tây nam: Tây nam thuộc cửa Khôn/thổ. Thìn rồng trong tam hợp Thân/Tí/Thìn thuộc thủy, gặp Thái bạch bay được lên trời. Tỵ/rắn nhị hợp với Thân, nhị hợp hóa thủy mà bị diệt. Nếu dịch động số 0 = 5 quẻ 308 thành 358, ma trận vận động cùng lúc ba trục: 3-5-7, 3-8-4 và 5-8-2 rồi vận động toàn diện ma trận, đóng được cửa hung, mở được cửa cát.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức. Kiêng tránh kiện tụng, công môn.
Quẻ 308, hung cát song hành.
309
Lời xưa: Bả thụ tài hoa yếu đãi xuân lai, đông phong niệu niệu khai biến hoa nhai.
/ Trồng cây trồng hoa cần chờ xuân tới, gió đông hây hẩy hoa nở khắp nơi./
Quẻ 309, âm dương thuận lý hoàn hảo, chưa hoàn thành. Ma trận 309 đứng, không vận động. Bước ma trận sau số 9 là số 1, ma trận khởi lại từ số 1 là thượng cách. Số 3 là Gia đình, số 0 là Đức tin, số 9 là Danh vọng, ba điều ấy từ trong quá khứ cho tới hiện tại kể như chưa thành tựu. Tuy quẻ không nói tới nguyên do của bất tựu, nhưng quẻ bóng bẩy về ba lẽ thiên thời/ địa lợi/ nhân hòa dụng chưa thuận lý. Trồng cây, trồng hoa, cần chọn giống, chọn cây, chọn đất, chọn mùa. Được vậy, chắc chắc cây xanh lá, tươi hoa, nhiều quả. Nói khác, cần suy ngẫm sự tương thích giữa cá thề và môi trường/ Đang chưa tương thích.
Quẻ 309, tu thân tiểu cát.
Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi nguồn cội, điền trạch, di cư. Lợi hôn nhân, tử tức.Lợi công thành danh toại, cầu được ước thấy.
310
Lời xưa: Tứ thập dư niên cổ dĩ thâm, như kim nhữ nhạo độ quang âm, mạc trù luận ân ái, thượng đa hoan hỉ sự, tích thâm thanh xuân, bất giảm thanh xuân.
/ Hơn 40 năm khổ đã nhiều, nay vui vầy còn là bao, thôi đừng bàn tính chuyện ái ân, bởi còn nhiều việc vui mừng khác, tiếc xuân xanh chẳng giảm xuân xanh./
Quẻ 310 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 310 đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 315. Quẻ 315 vận động trục 3-5-7, 1-5-9, các số dương xuất hiện đủ, nhưng ma trận vẫn không thể vận động toàn diện. Câu này vui lắm: Tích thâm thanh xuân, bất giảm thanh xuân/ Tiếc xuân xanh chẳng giảm xuân xanh. Ngẫm.
Quẻ 310 tu thân cầu âm.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Nhắc lại : Tiếc xuân xanh chẳng giảm xuân xanh.
311
Lời xưa: Tam đông túc văn nghệ tích, đáo đầu xứ diệc thành thủy, cấp cấp hồi thủ, vật ngộ tiền trình.
/ Đã ba đông văn nghệ súc tích, rốt cuộc cũng suông thành nước, kíp gấp quay đầu trở lại, chớ có lầm tiến bước nữa./
Quẻ 311, quẻ thuần dương. Ma trận 311 đứng.
Số 3 cung Gia đình, số 1 cung Sự nghiệp. Ba đông (số 3) dùi mài kinh sử ( rộng nghĩa hơn túc văn nghệ tích), hai lần dọa dứ lập nghiệp (hai số 1) mà ma trận vẫn chưa thể vận động. Nên bảo, phải tức thời quay đầu lại, đừng tiến lên thêm, mà nên theo phận số sau số 1 là số 2, khởi tuần tự ma trận mà lập nghiệp. Hai số 1 hối đòi lên số 2, nên 1 lên 2 là thượng cách. So với đời thường như vậy là chậm, nhưng chậm còn hơn không, hơn đeo đuổi cái vô ích, vô nghĩa không thể tới được. Chú ý bước lên số 2, tên Hôn Nhân.
Quẻ 311, hung xấu, tu thân.
312
Lời xưa: Kỳ quái, kỳ quái, tiền phiên lai liễu, kim phiên hựu lai, cẩn thận đề phòng, vật bị lộng hoại. / Kỳ lạ, thật là kỳ lạ, lần trước đến rồi lần này lại đến, phải cẩn thận đề phòng, chớ để cho đời đùa giởn./
Quẻ 312 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 312 tự thận không vận động. Đứng. Bước ma trận phải là 1-2-3, các dạng khác như 2-3-1 hoặc 3-2-1..đều là nghịch ngược. Ma trận 312 hai lần gặp số 3, số 3 đầu là khởi ma trận số 3 sau là bước thuận của ma trận 1-2-3, nên mới bảo Cẩn Thận Đề Phòng, Vật Bị Lộng Hoại/ Số 3 cung Gia đình, phương chính Đông, đất của Thanh Long, con trai trưởng, đề phòng họa hại xẩy ra ở cung này. Người Giáp Mão Ất, bất kể nam/nữ đều nên phòng tránh.
Quẻ 312, hung xấu, tu thân.
313
Lời xưa: Canh ngưu phục quy, tịch thổ khai cương, tọa khan thu hoạch, thử tắc đạo lương.
/Trâu cầy ruộng đất, xe phục sẵn đấy, khai thổ vỡ bờ, ngồi xem thu hoạch, thóc lúa đậu ngô./
Quẻ 313 thuần dương. Theo bước ma trận, bảo rằng cát vượng một đời sống cần lao hạnh phúc. Số 3 thuộc Gia đình, số 1 thuộc Sự Nghiệp. Sự nghiệp và Gia đình đều cát vượng hỏi còn muốn gì hơn? Tuy ma trận đứng, không vận động, nhưng bước ma trận thuận hành (tiến dương) số 3 sau từ tốn lên số 4, thuộc Phú quý. Bát vàng ngồi mát trời cho/ Đậu ngô nếp tẻ, thóc bồ chứa chan/.
Quẻ 313, tiểu cát.
Nghĩa cổ: Lợi việc tang điền, lợi cần lao mà hưởng thành quả phú quý.
Nghĩa tân: Sự nghiệp và Gia đình xây dựng trên nền tảng kết đoàn, cần lao, mục đích rõ ràng, chí phấn đấu bền bỉ, được cộng đồng trợ giúp, nhất định gặt hái được thành quả tốt đẹp.
314
Lời xưa: Yên hạ bội thanh bình, bộ nhập kim loan điện, phúc hộ tam sơn, thiên chùy bách luyện.
/ Dưới lưng đeo kiếm thanh bình, vào trong điện kim loan, che chở ba ngọn núi, rèn luyện chùy ngàn cân./
Quẻ 314, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 314 chính là trục 3-8-4. Tiếp sau là trục 1-8-6, rồi vận động toàn diện. Trục 3-4-8 là trục đông, phương Thanh Long/ Yên Hạ Hội Thanh Bình. Số 4 theo bước ma trận tuần tự vào số 5/ Bộ Nhập Kim Loan Điện. Kết trục 8-1-6 là trục tam môn vượng khí, khởi từ Cấn sơn số 8, nên gọi là Tam sơn. Kiếm thanh bình muốn hộ vệ che chở vững chắc Tam sơn, phải Thiên Chùy Bách Luyện ( Tam sơn gánh vác chở che/ Cố công trui luyện đồng chùy ngàn cân).
Quẻ 314, dịch động thụ đại cát.
Lợi cầu tam tài, chậm nhưng bền vững.
315
Lời xưa: Sồ điểu hội phi cao, xuất cốc kiều giao, long thần nha trảo, biến hóa hải đảo.
/Chim non biết bay bổng, thuồng luồng ra khỏi hang, nhe nanh giương vuốt, biến nơi hải đảo thành nơi thần biến./
Quẻ 315, thuần dương.
Ma trận 315 tự thân vận động cùng lúc hai trục 3-5-9 và 1-5-9, hai trục cũng thuần dương. Đó chính là: /Chim non biết bay bổng, thuồng luồng ra khỏi hang/. Trên thiên bàn ma trận xuất hiện đầy đủ 5 số dương, mạnh mẽ vô cùng, như mặt trời mọc chiếu sáng khắp nơi, biến háo khôn lường. Tuy nhiên cần một phương vị âm để cân bằng ma trận. / Biến nơi hải đảo thành miền oai linh/ Đó là ý nghĩa chung cuộc của quẻ.
Quẻ 315, tu thân đại cát.
Lợi bình an thiên hạ. Lợi nghiệp học tấn học thi cử. Lợi kiến quý, lợi cầu quan, cầu tài, lợi mưu sự, hội sự, khuyếch trương phát triển.
316
Lời xưa: Cát, cát ,cát, tầm thường nhất dạng song tiền nguyệt. Hung, hung, hung hữu liễu mai hoa tiện bất đồng. Hàm tiếu hướng đông phong, nhân tình bất tỉ cựu thời nùng.
/ Tốt, tốt lắm, tầm thường mặt trăng trước cửa sổ. Xấu, xấu quá, sao lại có hoa mai không giống nhau, cười trước gió đông, nhân tình chẳng so với khi xưa mặn nồng. /
Quẻ 316, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 316 vận động trục 1-6-8, tiếp sau là trục 3-8-4, rồi đến 4-6-5, rồi vận động toàn diện ma trận. Vận động từng trục, chậm dãi, cẩn trọng, mọi việc toan tính kỹ lưỡng. Quẻ 316 tốt đẹp tam tài. Chỉ có điều trong quá trình vận động, do quá kỹ lưỡng, toan tính, cân đong thiệt hơn, được mất, mà lòng người bất định, khi đỏ khi đen, khi vui khi buồn. Nên, dù vận động tuần tự ba trục, nhưng ma trận vẫn nghiêng.
Quẻ 316, hung cát song hành, lợi động.
Đức quẻ: / Đẹp sao lại đẹp lạ lùng, Treo ngoài song cửa một vầng trăng mơ/ Xấu sao xấu chẳng thể ngờ, Mượn vàng sắc tiện nở nhờ hoàng mai, Gió đông đứng đó mỉm cười, Nhân tình thế thái thói đời xưa nay./
317
Lời xưa: Hỏa thiên viêm tai, nghi thủy tương tế, bảo đỉnh đan thành, hản thiên yết địa.
/ Lửa trời bốc nóng hại, nên có nước để chế, đỉnh báu trở thành đỏ, đỏ bốc lên trời và mặt đất. /
Quẻ 317, thuần dương. Ma trận 317 tự thân vận động trục 3-7-5, tiếp đó là 1-5-9. Các số dương xuất hiện đủ (1,3,5,7,9) nên bảo:/ Lửa trời bốc nóng hại/ Nên có nước để chế/. Số 9, cửa Ly/hỏa như Đỉnh báu, cháy đỏ. Hỏa thuộc Thành tích (tiền và danh), phải biết định hai mặt tốt xấu của tiền và danh, như dụng nước chế lửa, mới là pháp biến dụng của người quân tử. Số 1, số 3 hàm nghĩa Hiện tại, số 7 hàm nghĩa Tương Lai, Hiện tại gieo thế nào thì tương lai thu gặt thế ấy.
Quẻ 307, tu thân phúc đức, tiểu cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Lợi thăng tiến. Lợi hôn nhân, tử tức. Lợi tấn học nghiệp học, thi cử.
318
Lời xưa: Thiết sách nhất điều, vị bả cô chu hệ, kim đao nhất hạ, tảo bả đầu lạc địa.
/ Một sợi giây sắt, chưa nắm được thuyền để cột, buộc con dao vào đấy, coi chừng sớm bị đầu rơi xuống đất./
Quẻ 318, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 318, tự thân vận động hai trục 3-8-4 và 1-8-6, rồi 4-6-5, như vậy là quá tốt đẹp trên phương diện tam tài đương số. Nhưng ma trận nghiêng, nhiều ganh ghét đố kỵ, thù oán. Vì thế, quẻ bảo, sợi giây sắt chưa neo được phiến thuyền cô chiếc, lại còn buộc thêm dao, tưởng yên thân, nào hay lưỡi dao ấy gây họa ách. Quẻ này không bàn về danh/lộc mà bàn về đức tu thân, sống sao cho tương thích, thuận lý với môi trường, không gây oán thù, không họa hại ai, đề người báo ân, báo oán. Nghịch ngược lòng người, thuyền nghiêng dễ lật. Vô cùng bất lôi việc tranh cãi kiện tụng, công môn.
Quẻ 318, hung cát song hành.
319
Lời xưa: Thập nhị thời trung, khẩn cấp luyện trước, nhất khắc thiển điên, vô xứ hạ cước.
/ Trong 12 giờ phải khẩn cấp rèn luyện, chỉ một phút lùi lại là không có chỗ đặt chân./
Quẻ 319, thuần dương. Ma trận 319 tự thận vận động trục 1-9-5, tiếp sau là trục 3-5-7. Các số dương xuất hiện đủ, nhưng ma trận đứng. Ma trận vận động quá nhanh và mạnh, hết 12 canh giờ là tràn dương. 4 phương vị âm, có khả năng khống chế dương, lại không xuất hiện. Vì vậy, mới nói: Chỉ một phút lùi lại là không có chổ đạt chân. Tránh họa là thượng cách. Đang ở rừng thì phải xuống biển, đang ở chỗ thấp phải lên chỗ cao, đang ở nơi điện vàng, miếu ngọc phải ra nơi biên ải. Quẻ ứng cấp kỳ, như lửa cháy gặp cuồng phong.
Quẻ 319, Hung xấu cấp kỳ, bất lợi thời cuộc.
320
Lời xưa: Phong khởi Tây nam, hồng nhật đương thiên, kỳ môn diệu quyết, nhất chưởng năng khan. /Gió khởi từ Tây nam, mặt trời rực đỏ giữa trời, diệu quyết kỳ môn, một bàn tay có thể thấy./
Quẻ 320 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 320 đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 325. Quẻ 325 vận động trục 3-5-7, 2-5-8, rồi vận động toàn diện. Gió khởi từ Tây Nam/ Chú ý câu này/ Tây Nam thuộc quẻ Khôn, phương Mùi Khôn Thân, thời Thân/ chập chiều trước hoàng hôn mà mặt trời vẫn cháy đỏ, hình ảnh hàm ảnh ngược giận của vũ trụ, tự nhiên/ Họa ách đến bất ngờ, nghịch ngược suy nghĩ.
Quẻ 320 tu thân phúc đức.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Bất lợi tranh đấu, chiến trận, công môn.
/ Mời đọc tiếp Giải mã ma trận 384, từ 320-340/
Nguyễn Nguyên Bảy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét