Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1
GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/Từ quẻ 341-360/
341
Lời xưa: Vận mệnh kiển hề thái vi, tai ương cập hề thân bì, vọng hoàng thiên hề bất cố ngã, ta ngã thân hề bệnh tư nguy.
/ Vận mệnh khốn ách là do thời, tai ương tới là thân thể mỏi mệt, ngưỡng vọng hoàng thiên chẳng đoái thân mình, than vãn cha mẹ con nay bệnh đã nguy./
Quẻ 341, âm dương thuận lý bất hòa. Số 4 âm gánh hai số dương. Ma trận 341 tự thân vận động trục 3-4-8, tiếp đến là trục 1-6-8, và trục 4-5-6, thuyền đời nghiệng thật khó có giải pháp cân bằng, số 1 khó lên được số 2 vận động ma trận tuần tự. Nên bảo: Số 4 nhược gánh hai vai số 3, gia đình, số 1, Sự nghiệp quá lâu, quá nặng nay đến lúc kiệt.
Quẻ 431: Hàm nghĩa nguy cơ: Nghĩa hẹp, bênh chứng nguy kịch, nghĩa rộng, công danh sự nghiệp đổ vỡ, khó cứu vãn. Giải pháp: Tu thân đức tin, thận trọng giải pháp hành xử.
Quẻ 341: Khoác trên người cái xiêm vàng, lớn, hạnh phúc đến ngưỡng, đứng cầu thêm danh vọng, giầu sang phú quý nữa. Nên xem trọng sức khỏe, tuổi trời và nạn ách.
Quẻ 341, hung cát tu thân.
342
Lời xưa: Thái dược thiên thai lộ chuyển mê, đào hoa ngoạn thủy phú nhai kỳ, xuân phong đề điểu đa tình tứ, ký ngữ lưu lang thả mạc phi.
/ Hái thuốc ở thiên thai đường đi hóa ra mê, hoa đào ngắm nước, câu phú hay, hẹn hò, gió xuân chim hót nhiều tình tứ, gửi lời bảo chàng Lưu hãy ở đừng về./
Quẻ 342 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 342 tự thận vận động cùng lúc hai trục: 3-4-8 và 4-2-9, rồi vận động toàn diện. Số 3 thuộc Gia đình, số 4 thuộc Phú quí và số 2 thuộc Hôn nhân, cả ba đều cát vượng. Số 3: Đào hoa ngoạn thủy phú nhai kỳ ( Hoa đào ngắm nước, câu phú hay, hẹn hò). Số 4: xuân phong đề điểu đa tình tứ ( Gió xuân chim hót nhiều tình tứ)
Cảnh đời nơi thiên thai quá đẹp, quẻ nhủ chàng Lưu ở lại. Ở lại hàm nghĩa thụ hưởng hiện tại. Nhưng quẻ không nói đến tương lại của nhân, của tâm của những quan hệ xã hội khuất sau lưng. Nên sự ở lại hay quy hương là sự chọn lựa của chàng Lưu.
Quẻ 342: Mệnh vận xuất nhập thế.
343
Lời xưa: Xuất ôn nhập hàn, bị bạc y đơn, khứ ngã từ hàng, nan giải hoạch khiên.
/ Ra chỗ nóng vào chỗ rét, chăn mỏng áo đơn, thuyền từ bỏ, thì khó mà giải được lỗi lầm ngang ngược./
Quẻ 343 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 343 tự thân vận động trục 3-4-8, số 3 còn lại chỉ một đường lên số 4, lại kết trục 3-4-8, rồi đứng, đứng luẩn quẩn ở trục 3-4-8 ma trận nghiêng. Số 3 thuộc Gia đình, số 4 thuộc phú quý, đời sống gia đình quanh quẩn chật vật với cơm áo. Số 3 lên 4 : Xuất ôn/ Số 4 về số 3: Nhập hàn. Phú quý chỉ: Bị bạc y đơn. Ma trận đứng: Khứ ngã từ hàng. Nên chung cuộc: Nan giải hoạch khiên.
Quẻ 343, Quẻ trì trệ, tối tăm, hung xấu.
Đức quẻ:/ Ra nơi ấm, vào nơi lạnh/ Áo đơn chăn chiếu mỏng manh/ Bè làm ngơ chẳng cứu mình/ làm sao gỡ được tội tình oan khiên./
344
Lời xưa: Tam nhân tam khẩu, phóng tại nhất đấu, mãn nhi dật, tử tự đắc.
/ Ba người là ba miệng, mà chỉ lo được một đấu gạo, ấy thế mà vẫn đầy đủ, vẫn tự hào./
Quẻ 344, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 344 vận động trục 3-4-8, số 4 còn lại lên số 5 theo bước ma trận, vận động trục 4-5-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Hai số 4 thật vững chắc cho cung Gia đình hưởng phú quý vì thế mới bảo, ba miệng ăn có một đấu gạo mà vẫn ung dung vẫn tự hào..
Quẻ 344, cát vượng tam tài.
Lợi tu chỉnh mộ phần gia tộc. Lợi an khang gia trạch.Lợi cầu tài, cầu quan, lợi kiến quí. Lợi nghiệp học, thi cử. Lợi tử tức thành đạt, hiếu nghĩa. Bất lợi tranh cãi kiện tụng.
345
Lời xưa: Tủy thuyết cố hương vô tư vị, phiêu linh hồ hải tại thiên nha, nhiệm tư ta, trung thu nguyệt ẩn, xuân vũ lâm, hoa đa tạ, chinh nhân trường ức gia.
Lời xưa: Vận mệnh kiển hề thái vi, tai ương cập hề thân bì, vọng hoàng thiên hề bất cố ngã, ta ngã thân hề bệnh tư nguy.
/ Vận mệnh khốn ách là do thời, tai ương tới là thân thể mỏi mệt, ngưỡng vọng hoàng thiên chẳng đoái thân mình, than vãn cha mẹ con nay bệnh đã nguy./
Quẻ 341, âm dương thuận lý bất hòa. Số 4 âm gánh hai số dương. Ma trận 341 tự thân vận động trục 3-4-8, tiếp đến là trục 1-6-8, và trục 4-5-6, thuyền đời nghiệng thật khó có giải pháp cân bằng, số 1 khó lên được số 2 vận động ma trận tuần tự. Nên bảo: Số 4 nhược gánh hai vai số 3, gia đình, số 1, Sự nghiệp quá lâu, quá nặng nay đến lúc kiệt.
Quẻ 431: Hàm nghĩa nguy cơ: Nghĩa hẹp, bênh chứng nguy kịch, nghĩa rộng, công danh sự nghiệp đổ vỡ, khó cứu vãn. Giải pháp: Tu thân đức tin, thận trọng giải pháp hành xử.
Quẻ 341: Khoác trên người cái xiêm vàng, lớn, hạnh phúc đến ngưỡng, đứng cầu thêm danh vọng, giầu sang phú quý nữa. Nên xem trọng sức khỏe, tuổi trời và nạn ách.
Quẻ 341, hung cát tu thân.
342
Lời xưa: Thái dược thiên thai lộ chuyển mê, đào hoa ngoạn thủy phú nhai kỳ, xuân phong đề điểu đa tình tứ, ký ngữ lưu lang thả mạc phi.
/ Hái thuốc ở thiên thai đường đi hóa ra mê, hoa đào ngắm nước, câu phú hay, hẹn hò, gió xuân chim hót nhiều tình tứ, gửi lời bảo chàng Lưu hãy ở đừng về./
Quẻ 342 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 342 tự thận vận động cùng lúc hai trục: 3-4-8 và 4-2-9, rồi vận động toàn diện. Số 3 thuộc Gia đình, số 4 thuộc Phú quí và số 2 thuộc Hôn nhân, cả ba đều cát vượng. Số 3: Đào hoa ngoạn thủy phú nhai kỳ ( Hoa đào ngắm nước, câu phú hay, hẹn hò). Số 4: xuân phong đề điểu đa tình tứ ( Gió xuân chim hót nhiều tình tứ)
Cảnh đời nơi thiên thai quá đẹp, quẻ nhủ chàng Lưu ở lại. Ở lại hàm nghĩa thụ hưởng hiện tại. Nhưng quẻ không nói đến tương lại của nhân, của tâm của những quan hệ xã hội khuất sau lưng. Nên sự ở lại hay quy hương là sự chọn lựa của chàng Lưu.
Quẻ 342: Mệnh vận xuất nhập thế.
343
Lời xưa: Xuất ôn nhập hàn, bị bạc y đơn, khứ ngã từ hàng, nan giải hoạch khiên.
/ Ra chỗ nóng vào chỗ rét, chăn mỏng áo đơn, thuyền từ bỏ, thì khó mà giải được lỗi lầm ngang ngược./
Quẻ 343 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 343 tự thân vận động trục 3-4-8, số 3 còn lại chỉ một đường lên số 4, lại kết trục 3-4-8, rồi đứng, đứng luẩn quẩn ở trục 3-4-8 ma trận nghiêng. Số 3 thuộc Gia đình, số 4 thuộc phú quý, đời sống gia đình quanh quẩn chật vật với cơm áo. Số 3 lên 4 : Xuất ôn/ Số 4 về số 3: Nhập hàn. Phú quý chỉ: Bị bạc y đơn. Ma trận đứng: Khứ ngã từ hàng. Nên chung cuộc: Nan giải hoạch khiên.
Quẻ 343, Quẻ trì trệ, tối tăm, hung xấu.
Đức quẻ:/ Ra nơi ấm, vào nơi lạnh/ Áo đơn chăn chiếu mỏng manh/ Bè làm ngơ chẳng cứu mình/ làm sao gỡ được tội tình oan khiên./
344
Lời xưa: Tam nhân tam khẩu, phóng tại nhất đấu, mãn nhi dật, tử tự đắc.
/ Ba người là ba miệng, mà chỉ lo được một đấu gạo, ấy thế mà vẫn đầy đủ, vẫn tự hào./
Quẻ 344, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 344 vận động trục 3-4-8, số 4 còn lại lên số 5 theo bước ma trận, vận động trục 4-5-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Hai số 4 thật vững chắc cho cung Gia đình hưởng phú quý vì thế mới bảo, ba miệng ăn có một đấu gạo mà vẫn ung dung vẫn tự hào..
Quẻ 344, cát vượng tam tài.
Lợi tu chỉnh mộ phần gia tộc. Lợi an khang gia trạch.Lợi cầu tài, cầu quan, lợi kiến quí. Lợi nghiệp học, thi cử. Lợi tử tức thành đạt, hiếu nghĩa. Bất lợi tranh cãi kiện tụng.
345
Lời xưa: Tủy thuyết cố hương vô tư vị, phiêu linh hồ hải tại thiên nha, nhiệm tư ta, trung thu nguyệt ẩn, xuân vũ lâm, hoa đa tạ, chinh nhân trường ức gia.
/ Ai bảo quê nhà không thú vị? phiêu linh hồ hải ở chân trời, gánh lấy sự than thở, giữa thu trăng lại ẩn, xuân mưa rằm hoa rụng, khiến người đi xa canh cánh nhớ nhà./
Quẻ 345, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 345 tự thân vận động cùng lúc ba trục 3-4-8, trục 3-5-9, tiếp theo là trục 4-5-6, rực rỡ mạnh mẽ vô cùng. Quẻ đại cát tam tài. Tuy nhiên với người tha hương thì nỗi nhớ nhà canh cánh, đau lòng.
Luận thêm, quẻ 345, Ma trận tiến thuận âm dương, hiếm gặp. Thế nên, quan niệm phúc lộc thọ như hiện tựu là nguyện cầu, là phấn đấu là bằng lòng, thì nên Tĩnh/nén giữ gìn Tam Đa ấy, chớ mơ hồ đánh đổi nỗi khổ buồn tha hương lấy tam tài hiện có.
Quẻ 345, đại cát tam tài. Tâm tư buồn nhớ. Quẻ cực thái, phòng suy, tích đức.
346
Lời xưa: Vân tán nguyệt đương không, ngưu tiền mã hậu phùng, trương cung phương để ngự, nhất tiễn địch toàn công.
/ Mây tan trăng tỏ giữa trời, gặp trâu đi trước ngựa đi sau, bèn giương cung chế ngự, một mũi tên phóng ra là thu được toàn công. /
Quẻ 346, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 346 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 3-4-8 và 4-6-5 rồi vận động toàn diện. Số 3 kết trục 3-4-8/ Số 8 thuộc phương Sửu/Cấn/Dần, là phương vị cát tường công danh, sự nghiệp. Sau hai trục 3-4-8 và 4-6-5 là trục 1-6-8 và trục 8-2-5, một mũi tên phóng ra mà thu được toàn công là vậy. Số 3 thuộc Gia đình, số 4 thuộc Phú quý và số 6 thuộc Quý nhân , cả ba đều thành công. Quẻ 346 thời Thái, đến hào 4 là lúc các hào âm đắc ý, số 4 và 6 đắc ý, là việc phú quý, quý nhân đến hồi đắc ý.
Quẻ 346, tu thân thụ phúc lộc.
347
Lời xưa: Mã tiến từ hành tự hữu trình, nguyệt trầm tây hải nhật đông thăng, vân lai hà tất lao tâm lực, phong tống giang hồ vạn lý thanh.
/Người tiến đi từ từ trên đường, mặt trăng lặn nơi tây hải, mặt trời mọc phía đông, vận đã đến sao còn phải nhọc công sức, kìa gió đưa đi khắp nơi, muôn dặm thanh bình. /
Quẻ 347, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 347 tự thân vận động cùng lúc hai trục 3-4-8 và 3-7-5, rồi vận động toàn diện. Số 3 thuộc phương đông, cửa chấn, số 7 thuộc phương tây, cửa đoài, trục 3-5-7 là trục đông-tây, nên bảo : Nguyệt trầm tây hải/ Nhật đông thăng ( Mặt trăng lặn đàng tây, mặt trời mọc đàng đông). Số 3 thuộc Gia đình, số 7 thuộc Tử tức cả hai đều tựu, còn hàm ý hiện tại và tương lại đều thành tựu.
Quẻ 347, tu thân phúc đức, đại cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Lợi thăng tiến. Lợi hôn nhân, tử tức. Lợi tấn học nghiệp học, thi cử.
348
Lời xưa: Vân hành sơn tế thủy mang mang, thập lý trường đồ vọng cố hương, kiển ách sự lai quân mạc hận, ỷ môn trù trướng lập tà dương.
/ Mây che ngang núi nước mênh mông, ngàn dặm đường trường nhớ cố hương, khốn ách chuyện đời chớ hận, buồn rầu tựa cửa lúc chiều hôm./
Quẻ 348, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 348 chính là trục 3-4-8, ma trận vận động nghiêng, các việc Gia đình (số 3), Phú quý ( số 4) và Trí thức (8) đều vượt qua khổn ách mà thành tựu cả, nhưng nỗi lòng tha hương đau đáu nỗi nhớ nhà, nghiêng ngả thuyền đời nghiêng.
Thời Thái đã thái đến ngưỡng cùng, đã tới hào 6, nghĩa là đã hết thái. Quẻ lợi tu thân, lợi xuất thế, lợi chấp nhận và bằng lòng với hiện tại, lợi tích đức.
Quẻ 348, hung cát song hành/ Tu thân.
349
Lời xưa: Phong ba kim dĩ tức, chi tiếp ngộ an lưu, tự thử công danh toại, há tu thán bạch đầu.
/ Sóng gió nay đã yên, như thuyền ra lái gặp dòng nước xuôi, từ đây công thành danh toại, cớ chi than bạc đầu./
Quẻ 349, âm dương thuận lý chưa hoàn. Ma trận 349 tự thân vận động cùng lúc hai trục 3-4-8 và 4-9-2 rồi vận động toàn diện.
Vận động hai trục 3-4-8 và 3-9-2 mà vẫn chưa xuất hiện số 1 (sự nghiệp), nên nôn nóng mà than thở nỗi bạc đầu công danh chưa xong. Mặc dù với hai trục 3-4-8 và 4-9-2 cà việc Gia đình, Phú quý, Danh vọng..kể như đã thành tựu, phải biết bằng lòng chứ! Sóng gió đã yên/ Thuyền gặp dòng nước xuôi/ Từ đây công danh thành toại/
Quẻ 349, hanh thông tiều cát.
Lợi tam tài, lợi kiến quý, kết giao, lợi nhóm bạn mưu sự hội sự, lợi khuyếch trương buôn bán, lợi kiên nhẫn vượt khó. Bất lợi yếu lòng, than vãn số phận.
350
Lời xưa: Dĩ đáo bình anh địa, giang sơn vạn lý trình, lục dương phương thảo địa, phong khoái mã đề khinh.
/Đã tới chỗ bình yên, bước đường qua sông núi vạn dặm, nơi cỏ thơm dương liễu xanh, gió khoan khoái, ngựa hí nhẹ nhàng./
Quẻ 350 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 350 vận động trục 3-5-7 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 355. Quẻ 355 vận động trục 3-5-7, số 5 còn lại lên 6, hoặc vào 2, vào 8 ( ba đường đi) sẽ vận động được các trục 5-4-6/ 2-5-8/
Quẻ 345, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 345 tự thân vận động cùng lúc ba trục 3-4-8, trục 3-5-9, tiếp theo là trục 4-5-6, rực rỡ mạnh mẽ vô cùng. Quẻ đại cát tam tài. Tuy nhiên với người tha hương thì nỗi nhớ nhà canh cánh, đau lòng.
Luận thêm, quẻ 345, Ma trận tiến thuận âm dương, hiếm gặp. Thế nên, quan niệm phúc lộc thọ như hiện tựu là nguyện cầu, là phấn đấu là bằng lòng, thì nên Tĩnh/nén giữ gìn Tam Đa ấy, chớ mơ hồ đánh đổi nỗi khổ buồn tha hương lấy tam tài hiện có.
Quẻ 345, đại cát tam tài. Tâm tư buồn nhớ. Quẻ cực thái, phòng suy, tích đức.
346
Lời xưa: Vân tán nguyệt đương không, ngưu tiền mã hậu phùng, trương cung phương để ngự, nhất tiễn địch toàn công.
/ Mây tan trăng tỏ giữa trời, gặp trâu đi trước ngựa đi sau, bèn giương cung chế ngự, một mũi tên phóng ra là thu được toàn công. /
Quẻ 346, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 346 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 3-4-8 và 4-6-5 rồi vận động toàn diện. Số 3 kết trục 3-4-8/ Số 8 thuộc phương Sửu/Cấn/Dần, là phương vị cát tường công danh, sự nghiệp. Sau hai trục 3-4-8 và 4-6-5 là trục 1-6-8 và trục 8-2-5, một mũi tên phóng ra mà thu được toàn công là vậy. Số 3 thuộc Gia đình, số 4 thuộc Phú quý và số 6 thuộc Quý nhân , cả ba đều thành công. Quẻ 346 thời Thái, đến hào 4 là lúc các hào âm đắc ý, số 4 và 6 đắc ý, là việc phú quý, quý nhân đến hồi đắc ý.
Quẻ 346, tu thân thụ phúc lộc.
347
Lời xưa: Mã tiến từ hành tự hữu trình, nguyệt trầm tây hải nhật đông thăng, vân lai hà tất lao tâm lực, phong tống giang hồ vạn lý thanh.
/Người tiến đi từ từ trên đường, mặt trăng lặn nơi tây hải, mặt trời mọc phía đông, vận đã đến sao còn phải nhọc công sức, kìa gió đưa đi khắp nơi, muôn dặm thanh bình. /
Quẻ 347, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 347 tự thân vận động cùng lúc hai trục 3-4-8 và 3-7-5, rồi vận động toàn diện. Số 3 thuộc phương đông, cửa chấn, số 7 thuộc phương tây, cửa đoài, trục 3-5-7 là trục đông-tây, nên bảo : Nguyệt trầm tây hải/ Nhật đông thăng ( Mặt trăng lặn đàng tây, mặt trời mọc đàng đông). Số 3 thuộc Gia đình, số 7 thuộc Tử tức cả hai đều tựu, còn hàm ý hiện tại và tương lại đều thành tựu.
Quẻ 347, tu thân phúc đức, đại cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Lợi thăng tiến. Lợi hôn nhân, tử tức. Lợi tấn học nghiệp học, thi cử.
348
Lời xưa: Vân hành sơn tế thủy mang mang, thập lý trường đồ vọng cố hương, kiển ách sự lai quân mạc hận, ỷ môn trù trướng lập tà dương.
/ Mây che ngang núi nước mênh mông, ngàn dặm đường trường nhớ cố hương, khốn ách chuyện đời chớ hận, buồn rầu tựa cửa lúc chiều hôm./
Quẻ 348, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 348 chính là trục 3-4-8, ma trận vận động nghiêng, các việc Gia đình (số 3), Phú quý ( số 4) và Trí thức (8) đều vượt qua khổn ách mà thành tựu cả, nhưng nỗi lòng tha hương đau đáu nỗi nhớ nhà, nghiêng ngả thuyền đời nghiêng.
Thời Thái đã thái đến ngưỡng cùng, đã tới hào 6, nghĩa là đã hết thái. Quẻ lợi tu thân, lợi xuất thế, lợi chấp nhận và bằng lòng với hiện tại, lợi tích đức.
Quẻ 348, hung cát song hành/ Tu thân.
349
Lời xưa: Phong ba kim dĩ tức, chi tiếp ngộ an lưu, tự thử công danh toại, há tu thán bạch đầu.
/ Sóng gió nay đã yên, như thuyền ra lái gặp dòng nước xuôi, từ đây công thành danh toại, cớ chi than bạc đầu./
Quẻ 349, âm dương thuận lý chưa hoàn. Ma trận 349 tự thân vận động cùng lúc hai trục 3-4-8 và 4-9-2 rồi vận động toàn diện.
Vận động hai trục 3-4-8 và 3-9-2 mà vẫn chưa xuất hiện số 1 (sự nghiệp), nên nôn nóng mà than thở nỗi bạc đầu công danh chưa xong. Mặc dù với hai trục 3-4-8 và 4-9-2 cà việc Gia đình, Phú quý, Danh vọng..kể như đã thành tựu, phải biết bằng lòng chứ! Sóng gió đã yên/ Thuyền gặp dòng nước xuôi/ Từ đây công danh thành toại/
Quẻ 349, hanh thông tiều cát.
Lợi tam tài, lợi kiến quý, kết giao, lợi nhóm bạn mưu sự hội sự, lợi khuyếch trương buôn bán, lợi kiên nhẫn vượt khó. Bất lợi yếu lòng, than vãn số phận.
350
Lời xưa: Dĩ đáo bình anh địa, giang sơn vạn lý trình, lục dương phương thảo địa, phong khoái mã đề khinh.
/Đã tới chỗ bình yên, bước đường qua sông núi vạn dặm, nơi cỏ thơm dương liễu xanh, gió khoan khoái, ngựa hí nhẹ nhàng./
Quẻ 350 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 350 vận động trục 3-5-7 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 355. Quẻ 355 vận động trục 3-5-7, số 5 còn lại lên 6, hoặc vào 2, vào 8 ( ba đường đi) sẽ vận động được các trục 5-4-6/ 2-5-8/
8-2-5/ Rồi vận động toàn diện ma trận.
Quẻ 350 tu thân phúc đức, tiểu cát.
Đức quẻ:/ Để vế tới chốn bình yên/ Hành trình muôn dặm ru êm hát cười/ Cỏ thơm xanh tận chân trời/ Gió đưa vó ngựa bước đời nhặt khoan./
351
Lời xưa: Điêu ngạc đương thu thế chuyển hùng, thừa phong phân dục đáo thiềm cung, vinh hoa nhược vấn tương lai sự, tiên hậu danh thanh đạt cửu trùng.
/ Chim điêu, chim ngạc đương thu thế hùng mạnh, cưỡi gió xòe cánh bay tới cung trăng, nếu hỏi việc tương lai thì trước sau vang đến cửu trùng./
Quẻ 351, thuần dương. Ma trận tự thân vận động hai trục 3-5-7 và 5-1-9, tất cả các số dương xuất hiện đủ. Rồi đứng. Số 3 thuộc Gia đình, số 5 thuộc Đức tin, và số 1 thuộc Sự nghiệp, khi kết trục thêm số 7 thuộc Tử Tức, và số 9 thuộc Danh Vọng, nghĩa rằng, 5 việc dương quan trọng nhất của đời người đều xuất hiện, hùng mạnh, cường tráng và bền vững. Số 1 sau khi kết các trục dương, thong thả bước lên số 2, theo bước ma trận. Đây là quẻ đặc biệt, thời Lâm, số 1 là số kết quẻ 351, nếu tu thân vận động thì số 1 lên 2 tiếp tục vận động toàn diện ma trận. Không phải quẻ nào khi vận động hết các trục tứ tuyệt cũng có thể vận động các trục tứ sinh. Quẻ 351 bí mật tàng ẩn ở số 2, phương Tây nam, cung Hôn nhân, quẻ Khôn.
Quẻ 451, lợi dương toàn năng, tu thân cầu âm, cát.
352
Lời xưa: Thử vị hoạn, tiêu bất đắc ninh, miêu nhi nhất khiếu, kỳ dạ thái bình, nhân khởi thức như thú, kỳ lý thậm phân minh.
/ Đàn chuột quậy phá suốt canh thâu chẳng được yên, mèo chỉ kêu một tiếng, mấy đêm được thái bình, người ta há mấy ai hiểu biết được như thú, lý lẽ rất rõ ràng./
Quẻ 352 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 352 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 3-5-7 và 5-2-8, rồi vận động toàn diện. Quẻ này, tam tài không cần bàn thêm vì thế ma trận vận động toàn diện, thế cát lợi và cát lợi đó là chân lý, như chuột khiếp sợ mèo. Tuy nhiên, ngay đến cái chân lý đó cũng bị nghi hoặc, quẻ 352 lâm thế nghi hoặc đó, vì số 2 thuộc thổ, âm thổ, lẽ ra nên yên lòng với số 5 dương thổ, còn háo hức lên số 3 theo bước ma trận, khiến sáng thành tối, bình thành loạn. Với công việc, sự nghiệp, đức tin ở chân lý, ở lẽ phải, với gia đình/hôn nhân đức tin ở sự thủy chung, chí thành. Kích hoạt nên tránh hai phương Nhâm/Tí/Quý và Giáp/Mão/Ất.
Quẻ 352: Tu thân cát vượng.
Lợi tam tài, lợi gia đạo an khang, lợi khuyếch trương, nhóm bạn, hội bạn, lợi kiến qúy, xuất hành. Kiêng tránh tranh cãi kiện tung.
353
Lời xưa: Lưỡng nhân tại bàng, thái dương tại thượng, chiếu chữ nhất thốn tâm, tiên cơ tằng phủ minh.
/ Hai người ở bên cạnh, mặt trời ở trên chiếu rọi cõi lòng, tiên cơ như vậy từng sáng chăng?./
Quẻ 353 thuần dương. Số 5 gánh hai số 3. Ma trận 353 tự thân vận động trục 3-5-7, số 3 còn lại theo bước ma trận lên số 4 vận động ma trận. Số 3 trước hay số 3 sau đều là số 3, kết trục 3-5-7 hay lên số 4 công trạng số 3 cũng đều như nhau, nghĩ thế nào, hành thế ấy, không thể che giấu thủ đoạn hay ganh ghét tỵ hiềm, mặt trời ở trên cao ( số 5, đức tin) soi thấu hết. Mọi hành động trên căn bản Gia đình (số 3), Gia đình trên cản bản Đức tin (số 5).
Quẻ 353, Tu thân, tiểu cát..
Đức quẻ:/Hai (số) 3 đứng giữa một (số) 5/ Mặt trời vằng vặc một vầng trên cao/ Mệnh 3 roi chiếu thẳng vào/ Thân 5 biết thế nào là tiên cơ./
354
Lời xưa: Quân tử đạo tiêu, tiểu nhân đạo trưởng, âm khí uất uất, dương khí bất dương, như hà như hà thương cổ thâm tàng.
/ Đạo quân tử ngày càng tiêu tán, đạo tiểu nhân ngày lớn lớn dần, khí âm ngùn ngụt làm cho khí dương chẳng bốc lên được là như thế nào, như thế nào? Như người buôn giỏi giấu kín của cải./
Quẻ 354, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 354 vận động cùng lúc ba trục 3-5-7, 5-4-6 rồi
Quẻ 350 tu thân phúc đức, tiểu cát.
Đức quẻ:/ Để vế tới chốn bình yên/ Hành trình muôn dặm ru êm hát cười/ Cỏ thơm xanh tận chân trời/ Gió đưa vó ngựa bước đời nhặt khoan./
351
Lời xưa: Điêu ngạc đương thu thế chuyển hùng, thừa phong phân dục đáo thiềm cung, vinh hoa nhược vấn tương lai sự, tiên hậu danh thanh đạt cửu trùng.
/ Chim điêu, chim ngạc đương thu thế hùng mạnh, cưỡi gió xòe cánh bay tới cung trăng, nếu hỏi việc tương lai thì trước sau vang đến cửu trùng./
Quẻ 351, thuần dương. Ma trận tự thân vận động hai trục 3-5-7 và 5-1-9, tất cả các số dương xuất hiện đủ. Rồi đứng. Số 3 thuộc Gia đình, số 5 thuộc Đức tin, và số 1 thuộc Sự nghiệp, khi kết trục thêm số 7 thuộc Tử Tức, và số 9 thuộc Danh Vọng, nghĩa rằng, 5 việc dương quan trọng nhất của đời người đều xuất hiện, hùng mạnh, cường tráng và bền vững. Số 1 sau khi kết các trục dương, thong thả bước lên số 2, theo bước ma trận. Đây là quẻ đặc biệt, thời Lâm, số 1 là số kết quẻ 351, nếu tu thân vận động thì số 1 lên 2 tiếp tục vận động toàn diện ma trận. Không phải quẻ nào khi vận động hết các trục tứ tuyệt cũng có thể vận động các trục tứ sinh. Quẻ 351 bí mật tàng ẩn ở số 2, phương Tây nam, cung Hôn nhân, quẻ Khôn.
Quẻ 451, lợi dương toàn năng, tu thân cầu âm, cát.
352
Lời xưa: Thử vị hoạn, tiêu bất đắc ninh, miêu nhi nhất khiếu, kỳ dạ thái bình, nhân khởi thức như thú, kỳ lý thậm phân minh.
/ Đàn chuột quậy phá suốt canh thâu chẳng được yên, mèo chỉ kêu một tiếng, mấy đêm được thái bình, người ta há mấy ai hiểu biết được như thú, lý lẽ rất rõ ràng./
Quẻ 352 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 352 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 3-5-7 và 5-2-8, rồi vận động toàn diện. Quẻ này, tam tài không cần bàn thêm vì thế ma trận vận động toàn diện, thế cát lợi và cát lợi đó là chân lý, như chuột khiếp sợ mèo. Tuy nhiên, ngay đến cái chân lý đó cũng bị nghi hoặc, quẻ 352 lâm thế nghi hoặc đó, vì số 2 thuộc thổ, âm thổ, lẽ ra nên yên lòng với số 5 dương thổ, còn háo hức lên số 3 theo bước ma trận, khiến sáng thành tối, bình thành loạn. Với công việc, sự nghiệp, đức tin ở chân lý, ở lẽ phải, với gia đình/hôn nhân đức tin ở sự thủy chung, chí thành. Kích hoạt nên tránh hai phương Nhâm/Tí/Quý và Giáp/Mão/Ất.
Quẻ 352: Tu thân cát vượng.
Lợi tam tài, lợi gia đạo an khang, lợi khuyếch trương, nhóm bạn, hội bạn, lợi kiến qúy, xuất hành. Kiêng tránh tranh cãi kiện tung.
353
Lời xưa: Lưỡng nhân tại bàng, thái dương tại thượng, chiếu chữ nhất thốn tâm, tiên cơ tằng phủ minh.
/ Hai người ở bên cạnh, mặt trời ở trên chiếu rọi cõi lòng, tiên cơ như vậy từng sáng chăng?./
Quẻ 353 thuần dương. Số 5 gánh hai số 3. Ma trận 353 tự thân vận động trục 3-5-7, số 3 còn lại theo bước ma trận lên số 4 vận động ma trận. Số 3 trước hay số 3 sau đều là số 3, kết trục 3-5-7 hay lên số 4 công trạng số 3 cũng đều như nhau, nghĩ thế nào, hành thế ấy, không thể che giấu thủ đoạn hay ganh ghét tỵ hiềm, mặt trời ở trên cao ( số 5, đức tin) soi thấu hết. Mọi hành động trên căn bản Gia đình (số 3), Gia đình trên cản bản Đức tin (số 5).
Quẻ 353, Tu thân, tiểu cát..
Đức quẻ:/Hai (số) 3 đứng giữa một (số) 5/ Mặt trời vằng vặc một vầng trên cao/ Mệnh 3 roi chiếu thẳng vào/ Thân 5 biết thế nào là tiên cơ./
354
Lời xưa: Quân tử đạo tiêu, tiểu nhân đạo trưởng, âm khí uất uất, dương khí bất dương, như hà như hà thương cổ thâm tàng.
/ Đạo quân tử ngày càng tiêu tán, đạo tiểu nhân ngày lớn lớn dần, khí âm ngùn ngụt làm cho khí dương chẳng bốc lên được là như thế nào, như thế nào? Như người buôn giỏi giấu kín của cải./
Quẻ 354, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 354 vận động cùng lúc ba trục 3-5-7, 5-4-6 rồi
3-4-8 và vận động toàn diện. Nhìn ba trục vận động thấy rõ các số âm xuất hiện đầy đủ, các số dương có xuất hiện, nhưng nhược thiểu, lu mờ. Thế mới hay: Đạo quân tử tiêu tán, đạo tiều nhân lớn thịnh. Chung quy có phải tại số 4? Đúng vậy, vì số 4 kết quẻ 354. Số 4 thuộc phú quý, tiền nó bạc mà! Muốn cát vượng tử tế thì học cách giấu của cải của người buôn giỏi.
Quẻ 354, tu thân thụ hưởng cát vượng.
Lợi tu chỉnh mộ phần gia tộc. Lợi an khang gia trạch.Lợi cầu tài, cầu quan, lợi kiến quí. Lợi nghiệp học, thi cử. Lợi tử tức thành đạt, hiếu nghĩa. Bất lợi tranh cãi kiện tụng.
355
Lời xưa: Khứ đáo Trường An, đông bắc chuyển giác, phùng trước thiên môn, tiện hữu hạ lạc.
Quẻ 354, tu thân thụ hưởng cát vượng.
Lợi tu chỉnh mộ phần gia tộc. Lợi an khang gia trạch.Lợi cầu tài, cầu quan, lợi kiến quí. Lợi nghiệp học, thi cử. Lợi tử tức thành đạt, hiếu nghĩa. Bất lợi tranh cãi kiện tụng.
355
Lời xưa: Khứ đáo Trường An, đông bắc chuyển giác, phùng trước thiên môn, tiện hữu hạ lạc.
/ Đi đến Trường An quay chuyển về đông bắc, gặp ngay cửa trời mở, liền có thiên nhân hạ lạc./
Quẻ 355, quẻ thuần dương. Ma trận tự thân vận động trục 3-5-7, số 5 còn lại lên số 6 theo bước ma trận kết trục 4-5-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Khứ đáo Tràng An : Đến kinh đô dựng nghiệp. Đông bắc chuyển giác: Đông bắc thuộc phương vị Sửu/ Cấn/ Dần, cung Trí thức, số 8. Phùng trước thiên môn, tiện hữu hạ lạc: Là gặp số 6, cửa Càn, cung Quý Nhân, kết trục 8-1-6, tam môn vượng khí mọi sự tất thành.
Quẻ 355, cực thái, phòng suy, tích đức.
356
Lời xưa: Từ bộ nhập thiên đài, kiến hảo tiêu tức, thái dược hữu tiên đồng, động phủ liệt xuân sắc.
/ Từ từ bước vào thiên thai, là thấy tin hay, hái thuốc thì có tiên đồng, động phủ la liệt sắc xuân. /
Quẻ 356, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 356 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 3-5-7 và 5-6-4 rồi vận động toàn diện. Với trục 3-5-7, số 3 Gia đình, số 7 Tử tức, hàm ý gia đình an khang, hiện tại và tương lai đều hanh thông mãn nguyện. Trục 5-6-4, Kiến hảo tiêu tức (thấy tin hay, số 6) và kết trục ở số 4 (phú quý) Động phủ la liệt sắc xuân. Quẻ 356, tu thân thụ phúc lộc.
Lợi tam tài. Lợi bệnh chứng, sức khỏe, tuổi trời. Lợi hôn nhân tử tức. Bất lợi ích kỷ, trì trệ. Lợi nghiệp học, tấn học, tnhi cử, bất lợi tranh cãi kiện tung, thị phi.
357
Lời xưa: Tư lường nhất dạ, bất như đả cán nhất phiên, nhược hoàn thác, phiền não nhập phế can.
Quẻ 355, quẻ thuần dương. Ma trận tự thân vận động trục 3-5-7, số 5 còn lại lên số 6 theo bước ma trận kết trục 4-5-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Khứ đáo Tràng An : Đến kinh đô dựng nghiệp. Đông bắc chuyển giác: Đông bắc thuộc phương vị Sửu/ Cấn/ Dần, cung Trí thức, số 8. Phùng trước thiên môn, tiện hữu hạ lạc: Là gặp số 6, cửa Càn, cung Quý Nhân, kết trục 8-1-6, tam môn vượng khí mọi sự tất thành.
Quẻ 355, cực thái, phòng suy, tích đức.
356
Lời xưa: Từ bộ nhập thiên đài, kiến hảo tiêu tức, thái dược hữu tiên đồng, động phủ liệt xuân sắc.
/ Từ từ bước vào thiên thai, là thấy tin hay, hái thuốc thì có tiên đồng, động phủ la liệt sắc xuân. /
Quẻ 356, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 356 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 3-5-7 và 5-6-4 rồi vận động toàn diện. Với trục 3-5-7, số 3 Gia đình, số 7 Tử tức, hàm ý gia đình an khang, hiện tại và tương lai đều hanh thông mãn nguyện. Trục 5-6-4, Kiến hảo tiêu tức (thấy tin hay, số 6) và kết trục ở số 4 (phú quý) Động phủ la liệt sắc xuân. Quẻ 356, tu thân thụ phúc lộc.
Lợi tam tài. Lợi bệnh chứng, sức khỏe, tuổi trời. Lợi hôn nhân tử tức. Bất lợi ích kỷ, trì trệ. Lợi nghiệp học, tấn học, tnhi cử, bất lợi tranh cãi kiện tung, thị phi.
357
Lời xưa: Tư lường nhất dạ, bất như đả cán nhất phiên, nhược hoàn thác, phiền não nhập phế can.
/Suy tư một đêm không bằng thực hành một phen, nếu còn sai lầm thì phiền não cả phổi gan. /
Quẻ 357, thuần dương. Ma trận 357 cũng chính là trục 3-5-7, trục ngang, cân bằng nhưng trì trệ, tĩnh tại. Đứng ở trục giữa, thuần dương mà cứ suy đi tính lại, (suy tư tĩnh, thuộc âm) thì thật lạ, không hành động gì cả, tĩnh luôn cả trục. Số 3 thuộc mộc, chủ gan, số 7 thuộc kim, chủ phế, và số 5 thuộc Trung tâm, chủ sinh tồn, sinh lý, nên mới bảo cứ suy tính quẩn quanh mãi, lúc vận động vẫn sai lầm, thất bại, khiến nguy hại đến phổi, gan, ảnh hưởng trầm trọng đến sinh tồn sinh lý. Nhấn mạnh: Thuộc tính tự bằng lòng của trục ngang 3-5-7, lúc nào cũng thấy thuyền đời bằng phẳng, dù thế buồng neo hay đang trôi. Tính tự bằng lòng lòng khiến thuyền đời trì trệ, không bận tậm tới việc tiến hay lùi..Cuối cùng phải trả giá.
Quẻ 357, hung xấu, cần coi trọng tu thân.
358
Lời xưa: Tâm thế đởm thô, khả thắng thượng tướng chi nhiệm, dũng vãng tiền hành, bại hà tất tại tâm, hung trung bả trì đắc định, địch nhân tụ năng thụ khốn.
/ Can đảm suy tự đáng trao trọng trách tướng tài, mạnh tiến trước, bại hay thành nơi tâm định, kẻ địch phải khốn./
Quẻ 358, âm dương thuận lý chưa hoàn. Ma trận 358 tự thận vận động cùng lúc ba trục: 3-5-7,
Quẻ 357, thuần dương. Ma trận 357 cũng chính là trục 3-5-7, trục ngang, cân bằng nhưng trì trệ, tĩnh tại. Đứng ở trục giữa, thuần dương mà cứ suy đi tính lại, (suy tư tĩnh, thuộc âm) thì thật lạ, không hành động gì cả, tĩnh luôn cả trục. Số 3 thuộc mộc, chủ gan, số 7 thuộc kim, chủ phế, và số 5 thuộc Trung tâm, chủ sinh tồn, sinh lý, nên mới bảo cứ suy tính quẩn quanh mãi, lúc vận động vẫn sai lầm, thất bại, khiến nguy hại đến phổi, gan, ảnh hưởng trầm trọng đến sinh tồn sinh lý. Nhấn mạnh: Thuộc tính tự bằng lòng của trục ngang 3-5-7, lúc nào cũng thấy thuyền đời bằng phẳng, dù thế buồng neo hay đang trôi. Tính tự bằng lòng lòng khiến thuyền đời trì trệ, không bận tậm tới việc tiến hay lùi..Cuối cùng phải trả giá.
Quẻ 357, hung xấu, cần coi trọng tu thân.
358
Lời xưa: Tâm thế đởm thô, khả thắng thượng tướng chi nhiệm, dũng vãng tiền hành, bại hà tất tại tâm, hung trung bả trì đắc định, địch nhân tụ năng thụ khốn.
/ Can đảm suy tự đáng trao trọng trách tướng tài, mạnh tiến trước, bại hay thành nơi tâm định, kẻ địch phải khốn./
Quẻ 358, âm dương thuận lý chưa hoàn. Ma trận 358 tự thận vận động cùng lúc ba trục: 3-5-7,
3-8-4 và 5-8-2 rồi vận động toàn diện ma trận. Vận động cùng lúc ba trục: ngang bằng, nghiêng chéo, tạo thế ma trận thật hùng mạnh, vững chắc, bất chấp mọi hung hại xung sát, nghênh đón thành tựu tài danh, quan lộc toàn diện. Thật tốt đẹp.
Quẻ 358, đại cát.
359
Lời xưa: Thiên niệm khổ tu nhân, chung bất lạc hồng trần, thanh tâm năng kiến đạo, nhiễu nhiễu từng chân linh. / Khổ tu trời giúp cho, sau chẳng vướng bụi trần, tu than phải thanh tâm, nhiễu loạn mất chân linh./
Quẻ 359, thuần dương. Ma trận vận động cùng lúc hai trục 3-5-7 và 5-9-1, các số dương xuất hiện đủ, rồi đứng. Các số dương xuất hiện đủ, có nghĩa là đũ cả bốn phương đông/tây/nam/bắc/ rõ ràng mạch lạc không nghiêng ngả, sai lệch, tứ tuyệt này vận động quanh số 5, trung tâm, Đức Tin, phân định Ngũ Thường: Nhân/Nghĩa/Lễ /Trí/Tín. Nên rằng: Đã theo đuổi việc/sự gì thì phải toàn tâm toàn ý, thủy chung. Một khi tâm nghiêng ngả, sức biếng trễ, chán nản thì không thể tới mục đích, không thể thành tựu. Ma trận cầu phúc Âm.
Quẻ 359, tu thân tiểu cát.
Đức quẻ: / Khổ tu trời giúp cho người, cuối cùng đâu có đọa nơi hồng trần, đạo mầu là phải thanh tâm, nếu tâm bối rối chân linh nào còn./
360
Lời xưa: Bộ hủy ư uyên, ngư ư sơn, tòng chiêu chí mộ, công phụ lực tổn, cải huyền dị triệt, thứ khả đồ tuyền.
/Đi săn bắt con tê giác ở vực sâu, đi tìm bắt cá ở trên núi, từ sáng tới tối, công thì thua, sức thì mất, phải sửa cung đàn đổi phách khác, thì mới hy vọng mưu đồ hoàn toàn được./
Quẻ 360 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 360 đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 365. Quẻ 365 vận động trục 6-5-4, rồi cũng đứng.
Quẻ 360, Ngẫm nghĩ lại lời quẻ mà tự xem xét:
/Đi săn bắt con tê giác ở vực sâu, đi tìm bắt cá ở trên núi, từ sáng tới tối, công thì thua, sức thì mất, phải sửa cung đàn đổi phách khác, thì mới hy vọng mưu đồ hoàn toàn được/
Quẻ 360, hung xấu, lạc đường, cẩn trọng tu thân.
/ Mời đọc tiếp giải mã Ma trận 384, từ 361-384/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét