Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

Sách Phong Thủy Ứng Dụng/ CHƯƠNG 2/ TRẠCH MỆNH

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1.
SÁCH PHONG THỦY ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 2
TRẠCH MỆNH



THIÊN CAN LÀ GÌ?
Thiên can có 10, sắp xếp theo âm dương và ngũ hành: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Giáp/Ất: Cư phương Đông, thuộc mộc, mầu xanh lá cây, số là 3 và 8. Giáp thuộc mộc dương, Ất thuộc mộc âm.
Bính/Đinh: Cư phương Nam, thuộc hỏa, mầu đỏ tía, số là 2 và 7. Bính thuộc hỏa dương, Đinh thuộc hỏa âm.
Mậu/Kỷ : Cư ở Trung tâm, thuộc thổ, mầu vàng, số là 5 và 10. Mậu thuộc thổ dương, Kỷ thuộc thổ âm.
Canh/Tân: Cư ở phương Tây, thuộc kim, mầu xám trắng, số là 4 và 9. Canh thuộc kim dương, Tân thuộc kim âm.
Nhâm/Quí : Cư ở phương Bắc, thuộc thủy, mầu trong xanh, số là 1 và 6. Nhâm thuộc thủy dương, Quí thuộc thủy âm.

ĐỊA CHI LÀ GÌ?
Địa chi có 12, sắp xếp theo âm dương và ngũ hành: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Dần/ Mão : Dần cư phương Đông Bắc, Mão cư phương chính Đông, đều thuộc mộc. Dần là mộc dương, Mão là mộc âm.
Tỵ/Ngọ : Tỵ cư phương Đông Nam, Ngọ cư phương chính Nam, đều thuộc hỏa. Tỵ là hỏa âm, Ngọ là hỏa dương.
Thân/Dậu: Thân cư phương Tây Nam, Dậu cư phương chính Tây, đều thuộc Kim, Thân là kim dương, Dậu là kim âm.
Hợi/Tí: Hợi cư phương Tây Bắc, Tí cư phương chính Bắc, đều thuộc thủy. Hợi là thủy âm, Tí là thủy dương.
Thìn/Tuất/Sửu/Mùi nguyên quán Trung tâm, đều thuộc thổ. Thìn thuộc thổ dương là thổ đới thủy, Tuất thuộc thổ dương là thổ đới hỏa, Sửu thuộc thổ âm là thổ đới kim, Mùi thuộc thổ âm là thổ đới mộc.

HÀNH NIÊN LÀ GÌ?
Một can dương phối với một chi dương, hoặc một can âm phối với một chi âm thành một niên. Ví dụ Giáp phối với Tí thành niên Giáp Tí. Ất phối với Mùi thành niên Ất Mùi.
Can có 10 nhưng xếp từng cặp hành âm dương nên còn 5.
Chi có 12, xếp theo từng cặp âm dương còn 6 (thổ có hai cặp). Như vậy can và chi phối thành 60 hành, thành chu kỳ 60 năm, dịch chuyển vòng tròn, bất tận. Mỗi chu kỳ 60 năm là một vận, ba vận thành một đại vận (180 năm), một đại vận chia chin tiểu vận, mỗi tiểu vận 20 năm. Đại vận khởi từ Giáp Tí, nên giai đoạn từ 1944-2003 là từ Giáp Thân đến Quí Mùi, thuộc tiểu vận thứ 5, thứ 6, thứ 7.

HÀNH NIÊN VÀ HÀNH MỆNH LIÊN QUAN NHAU THẾ NÀO?
Hành mệnh cố định, hành niên là hành lịch-thời gian, thay đổi sau 12 tháng. Luôn phải lấy hành mệnh đối chiếu với hành niên để luận giải lẽ sinh/khắc. Ví dụ, người sinh năm Giáp Tí, hành mệnh Hải Trung Kim, năm xem là năm Ất Dậu (1945/2005) thuộc hành Tuyền Trung Thủy. Bảo rằng năm này, người Giáp Tí chịu thế sinh xuất, mệnh sinh niên, kim sinh thủy.

CÒN HÀNH TRẠCH?
Một giáo đầu luận của sách cổ (Bát trạch minh kính):
“ Sinh mạng mỗi người, mỗi lúc, nhà ở kiêng kỵ khác nhau vì vậy tổ tông hoặc thịnh hoặc suy, phụ tử hoặc hưng hoặc phế, vợ chồng trước sau rủi may không giống nhau, anh em dữ lành mỗi người mỗi phận. Cũng là bởi cư ngụ ở chỗ này trắc trở, ở chỗ kia được bình an. Thực tế đều do mệnh có hợp với trạch hay không quyết định”.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT TRẠCH MỆNH ?
Phải biết Bát quái hậu thiên còn gọi là bát quái phong thủy. Từ Tiên thiên phát triển thành hậu thiên, nên cần biết qua về Tiên thiên theo hình đồ dưới đây.



TIÊN THIÊN
PHỤC HI

+ Tuần hoàn thuận nghịch theo trục bắc/nam, Càn trên, Khôn dưới
+ Bốn cặp đối nhau:
Càn 1/ Khôn 8
Đoài 2/ Cấn 7
Ly 3/ Khảm 6
Chấn 4/ Tốn 5



2
ĐOÀI


1
CÀN


5
TỐN

3
LY



6
KHẢM


4
CHẤN


8
KHÔN

7
CẤN

Bát quái Tiên thiên là bàn tay của Dịch, hàm nghĩa bàn tay của bất kỳ ai cũng giống nhau trên căn bản, đều có mu bàn tay (mặt ngoài) và lòng bàn tay (mặt trong), đều có năm ngón, mỗi ngón có ba đốt, và tất nhiên ai cũng thừa nhận đó là bàn tay và gọi là bàn tay.
Nhưng việc sử dụng, dịch chuyển bàn tay ấy như thế nào lại là chuyện khác, đó chính là căn nguyên dịch biến từ Tiên thiên ra Hậu thiên. Vẫn ví dụ bàn tay, nếu bàn tay úp xuống, bảo rằng Phong trên/ Thủy dưới quẻ Hoán. Nhưng khi lật ngửa, bảo rằng Thủy trên/ Phong dưới là quẻ Tỉnh. Hoán và Tỉnh là sự tương thích giữa tivi và ăng ten. Nói rõ hơn, công năng của tivi là nghe và nhìn, nhưng bản thân tivi không làm ra được sản phẩm nghe/nhìn, mà phụ thuộc vào nơi sản xuất chương trình và hệ thồng phát sóng, tạm gọi là ăng ten. Như vậy tivi là một cá thể, ví như căn nhà cư ngụ, còn ăng ten là môi trường, là vũ trụ, là gió nắng là tài lộc, căn nhà cư ngụ phải tìm cách mà tương thích, thụ hưởng những luồng sóng thuận cát ấy.
Truyền rằng: Văn Vương khi bị giam trong ngục Dũ Lý (1144-1142) diễn dịch các quẻ mà lập thành hậu thiên.

BÁT QUÁI HẬU THIÊN LẬP THÀNH


TIÊN THIÊN
VĂN VƯƠNG

+ Càn (Trời/Cha) với tam nam, dương
Càn/Chấn/Khảm/Cấn
+ Khôn (Đất/Mẹ) với tam
nữ, âm
Khôn/Tốn/Ly/Đoài
Văn Vương đặt ra thoán từ, con là Chu Công cắt nghĩa hào từ.



2
TỐN


9
LY


2
KHÔN

3
CHẤN


5/0
TR.TÂM

7
ĐOÀI


8
CẤN


1
KHẢM

6
CÀN

HÀ ĐỒ, LẠC THƯ ?
Muốn hiểu được ý nghĩa các cách dụng Hà Đồ Lạc Thư, trước hết cần biết 10 số đếm căn bản, được xếp đặt thế nào trong Hà Đồ, Lạc Thư.

HÀ ĐỒ 


Là tập hợp 55 điểm âm/dương
Trời có 5 số lẻ ( 1,3,5,7,9)
cộng là 25.
Đất có 5  số chẵn (2,4,6,8,10)
cộng là 30
(25+30 = 55)



2,7



3,8


5,10

4,9



1,6



LẠC THƯ 



Là tập hợp 45 điểm âm/dương
Trời có 5 số lẻ ( 1,3,5,7,9)
cộng là 25.
Đất có 4 số chẵn 92,4,6,8)
cộng là 20
(25+20 = 45)
Đây chính là ma trận Hậu Thiên

4

9


2

3


5,0

7

8

1


6

Ý NGHĨA CÁC CON SỐ ?
+ Các số lẻ 1,3,5,7,9 gọi là số + (dương), các số 2,4,6,8,0 gói là số - (âm)
+ Các số 1,2,3,4,5 gọi là số sinh. Các số 6,7,8,9,10 là các số thành ( do các số 1,2,3,4,5 cộng với 5 mà thành).
+ Các số ở Trung tâm mang theo ý nghĩa rất đặc biệt, biến 1,2,3,4,5 (vô) thành 6,7,8,9,10 (hữu).
+ Số 1 và số 6 ứng với phương Bắc, thuộc thủy. Số 2 và số 7 ứng với phương Nam, thuộc hỏa. Số 3 và số 8 ứng với phương Đông, thuộc Mộc. Số 4 và số 9 ứng với phương Tây, thuộc kim. Số 5 và số 10 ứng với Trung tâm, thuộc thổ.

BIẾT TIÊN THIÊN VÀ HẬU THIÊN ĐỂ LÀM GÌ?
Để tìm trạch mệnh theo năm sinh. Trạch mệnh là căn cứ cơ bản làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp hóa giải hung cát theo phong thủy truyền thống.

TÌM TRẠCH MỆNH THEO NĂM SINH NHƯ THẾ NÀO?
Trạch phân ra Đông và Tây tứ. Đông tứ bao gồm bốn phương: Chính Bắc, chính Nam, chính Đông và Đông Nam. Tây tứ bao gồm bốn phương: Chính Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.

HẬU THIÊN BÁT QUÁI

1. Khảm, Bắc, 0* hoặc 369*
2. Khôn, Tây Nam, 225*
3. Chấn, Đông, 90*
4. Tốn, Đông Nam, 135*
5. Trung tâm, nam ra số 2 quẻ Khôn, nữ ra số 8, quẻ Cấn.
6. Càn, Tây Bắc, 315*
7. Đoài, Tây, 270*
8. Cấn, Đông Bắc, 45*
9. Ly, Nam, 180*





4
TỐN


9
LY


2
KHÔN

3
CHẤN


5
TR.TÂM

7
ĐOÀI


8
CẤN


1
KHẢM

6
CÀN

Có nhiều công thức tìm quẻ trạch mệnh. Dưới đây là một công thức ví dụ.
Công thức người nam: ( 100 - hai số sau năm sinh) : 9. Số dư là số quẻ trạch mệnh. Trường hợp dư 5 thì rút ra số 2, quẻ Khôn.
Ví dụ người nam sinh năm 1944 : (100 - 44) = 56/ 9 = 6 lần, dư 2, gọi người nam sinh năm 1944 là người Tây tứ trạch, quẻ Khôn.
Công thức người nữ: ( Hai số sau năm sinh – 4) : 9. Số dư là quẻ trạch mệnh. Trường hợp dư 5 thì rút ra số 8, quẻ Cấn.
Ví dụ, người nữ sinh năm 1944 : 44 - 4 = 40/ 9 = 4 lần, dư 4. Dư 4 người nữ sinh năm 1944 là người Đông tứ trạch, quẻ Tốn.
Chú ý: Trường hợp chia chẵn ( công thức cho cả nam và nữ) là rơi vào số 9, quẻ Ly.
Từ hai ví dụ trên, nhận thấy : Người nam, sinh năm 1944, trạch mệnh là Tây tứ, bốn cửa lành là: Chính Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Bốn cửa dữ là : Chính Nam, chính bắc, chính Đông và Đông Nam. Người nữ sinh năm 1944, trạch mệnh đông tứ, bốn cửa lành là: Chính bắc, chính nam, chính Đông và Đông Nam. Bốn cửa dữ là: Chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.


ĐÔNG TỨ TRẠCH LẬP THÀNH


ĐÔNG TỨ TRẠCH

4 CỬA LÀNH:
BẮC, NAM, ĐÔNG, 
Và ĐÔNG NAM

4 CỬA DỮ:
TÂY, TÂY NAM, TÂY
BẮC Và ĐÔNG BẮC


ĐÔNG NAM

NAM

TÂY
 NAM


ĐÔNG



TÂY

ĐÔNG
BẮC


BẮC

TÂY
BẰC
  

TAÂY TỨ TRẠCH LẬP THÀNH

TÂY TỨ TRẠCH

4 CỬA LÀNH:
TÂY, TÂY NAM, TÂY BẮC
Và ĐÔNG BẮC

4 CỬA DỮ:
BẮC, NAM, ĐÔNG
Và ĐÔNG NAM




ĐÔNG NAM

NAM

TÂY NAM


ĐÔNG



TÂY

ĐÔNG
BẮC


BẮC

TÂY BẮC
  

BÁT TRẠCH HUNG CÁT LẬP THÀNH

 




ĐÔNG
TỨ
TRẠCH










1.KHẢM/BẮC

1.SINH KHÍ (ĐN)
2.THIÊN Y (ĐÔNG)
3.DIÊN NIÊN (NAM)
4. PHỤC VỊ (BẮC)
5. HỌA HẠI (TÂY)
6. LỤC SÁT (TÂY BẮC)
7.NGŨ QUỶ (ĐÔNG BẮC)
8. TUYỆT MỆNH (TÂYNAM)


2.CHẤN/ĐÔNG

1.SINH KHÍ (NAM)
2.THIÊN Y (BẮC)
3. DIÊN NIÊN (ĐÔNG NAM)
4.PHỤC VỊ (ĐÔNG)
5. HỌA HẠI (TÂY NAM)
6. LỤC SÁT (ĐÔNG BẮC)
7. NGŨ QUỶ (TÂY BẮC)
8. TUYỆT MỆNH (TÂY)


4.TỐN/ĐÔNG NAM
1.SINH KHÍ (BẮC)
2.THIÊN Y (NAM)
3.DIÊN NIÊN (ĐÔNG)
4.PHỤC VỊ (ĐÔNG NAM)
5. HỌA HẠI (TÂY BẮC)
6.LỤC SÁT (TÂY)
7.NGŨ QUỶ (TÂY NAM)
8.TUYỆT MỆNH (ĐÔNG BẮC)


9.LY/ NAM
1. SINH KHÍ (ĐÔNG)
2. THIÊN Y (ĐÔNG NAM)
3. DIÊN NIÊN (BẮC)
4.PHỤC VỊ (NAM)
5.HỌA HẠI (ĐÔNG BẮC)
6.LỤC SÁT (TÂY NAM)
7.NGŨ QUỶ (TÂY)
8.TUYỆT MỆNH (TÂY BẮC)


 

 



TÂY
TỨ
TRẠCH






2. KHÔN (TÂY NAM)

1.SINH KHÍ (ĐÔNG BẮC)
2. THIÊN Y (TÂY)
3.DIÊN NIÊN (TÂY BẮC)
4.PHỤC VỊ (TÂY NAM)
5.HỌA HẠI (ĐÔNG)
6.LỤC SÁT (NAM)
7.NGŨ QUỶ (ĐÔNG NAM)
8. TUYỆT MỆNH (BẮC)

7.ĐOÀI (TÂY)

1. SINH KHÍ (TÂY BẮC)
2. THIÊN Y (TÂY NAM)
3.DIÊN NIÊN (ĐÔNG BẮC)
4.PHỤC VỊ (TÂY)
5. HỌA HẠI (BẮC)
6. LỤC SÁT (ĐÔNG NAM)
7. NGŨ QUỶ (NAM)
8.TUYỆT MỆNH (ĐÔNG)


6. CÀN (TÂY BẮC)

1. SINH KHÍ (ĐÔNG BẮC)
2.THIÊN Y (ĐÔNG BẮC)
3.DIÊN NIÊN (TÂY NAM)
4.PHỤC VỊ (TÂY BẮC)
5. HỌA HẠI (ĐÔNG NAM)
6. LỤC SÁT (BẮC)
7. NGŨ QUỶ (ĐÔNG)
8. TUYỆT MỆNH (NAM)


8. CẤN/ ĐÔNG BẮC

1. SINH KHÍ (TÂY NAM)
2. THIÊN Y (TÂY BẮC)
3. DIÊN NIÊN (TÂY)
4.PHỤC VỊ (ĐÔNG BẮC)
5.HỌA HẠI (NAM)
6. LỤC SÁT (ĐÔNG)
7.NGŨ QUỶ (BẮC)
8.TUYỆT MỆNH (ĐÔNG NAM)



MỆNH TRẠCH LẬP THÀNH 1944-2003

NĂM


NIÊN

HÀNH NIÊN

NAM

NỮ
1944
GIÁP THÂN
TUYỀN TRUNG THỦY
KHÔN
TỐN
1945
ẤT DẬU
Nt
KHẢM
CẤN
1946
BÍNH TUẤT
ỐC THƯỢNG THỔ
LY
CÀN
1947
ĐINH HỢI
Nt
CẤN
ĐOÀI
1948
MẬU TÍ
TÍCH LỊCH HỎA
ĐOÀI
CẤN
1949
KỶ SỬU
Nt
CÀN
LY
1950
CANH DẦN
TÙNG BÁCH MỘC
KHÔN
KHẢM
1951
TÂN MÃO
Nt
TỐN
KHÔN
1952
NHÂMTHÌN
TRƯỜNG LƯU THỦY
CHẤN
CHẤN
1953
QUÍ TỴ
Nt
KHÔN
TỐN
1954
GIÁP NGỌ
SA TRUNG KIM
KHẢM
CẤN
1955
ẤT MÙI
Nt
LY
CÀN
1956
BÍNH THÂN
SƠN HẠ HỎA
CẤN
ĐOÀI
1957
ĐINH DẬU
Nt
ĐOÀI
CẤN
1958
MẬU TUẤT
BÌNH ĐỊA MỘC
CÀN
LY
1959
KỶ HỢI
Nt
KHÔN
KHẢM
1960
CANH TÍ
BÍCH TH. THỔ
TỐN
KHÔN
1961
TÂN SỬU
Nt
CHẤN
CHẤN
1962
NHÂM DẦN
KIM BẠCH KIM
KHÔN
TỐN
1963
QUÝ MÃO
Nt
KHẢM
CẤN
1964
GIÁP THÌN
PHÚC ĐĂNG HỎA
LY
CÀN
1965
ẤT TỴ
Nt
CẤN
ĐOÀI
1966
BÍNH NGỌ
THIÊN HÀ THỦY
ĐOÀI
CẤN
1967
ĐINH MÙI
Nt
CÀN
LY
1968
MẬU THÂN
ĐẠI TRẠCH THỔ
KHÔN
KHẢM
1969
KỶ DẬU
Nt
TỐN
KHÔN
1970
CANHTUẤT
TH. XUYẾN KIM
CHẤN
CHẤN
1971
TÂN HỢI
Nt
KHÔN
TỐN
1972
NHÂM TÍ
TANG ĐỐ MỘC
KHẢM
CẤN
1973
QÚY SỬU
Nt
LY
CÀN
1974
GIÁP DẦN
ĐẠI KHÊ THỦY
CẤN
ĐOÀI
1975
ẤT MÃO
Nt
ĐOÀI
CẤN
1976
BÍNH THÌN
SA TRUNG THỔ
CÀN
LY
1977
ĐINH TỴ
Nt
KHÔN
KHẢM
1978
MẬU NGỌ
THIÊN THƯỢNG HỎA
TỐN
KHÔN
1979
KỶ MÙI
Nt
CHẤN
CHẤN
1980
CANH THÂN
THẠCH LỰU MỘC
KHÔN
TỐN
1981
TÂN DẬU
Nt
KHẢM
CẤN
1982
NHÂM TUẤT
ĐẠI HẢI THỦY
LY
CÀN
1983
QÚY HỢI
Nt
CẤN
ĐOÀI
1984
GIÁP TÍ
HẢI TRUNG KIM
ĐOÀI
CẤN
1985
ẤT SỬU
Nt
CÀN
LY
1986
BÍNH DẦN
LƯ TRUNG HỎA
KHÔN
KHẢM
1987
ĐINH MÃO
Nt
TỐN
KHÔN
1988
MẬU THÌN
ĐẠI LÂM MỘC
CHẤN
CHẤN
1989
KỶ TỴ
Nt
KHÔN
TỐN
1990
CANH NGỌ
LỘ BÀNG THỔ
KHẢM
CẤN
1991
TÂN MÙI
Nt
LY
CÀN
1992
NHÂM THÂN
KIẾM PHONG KIM
CẤN
ĐOÀI
1993
QÚY DẬU
Nt
ĐOÀI
CẤN
1994
GIÁP TUẤT
SƠN HẠ HỎA
CÀN
LY
1995
ẤT HỢI
Nt
KHÔN
KHẢM
1996
BÍNH TÍ
GIANG HÀ THỦY
TỐN
KHÔN
1997
ĐINH SỬU
Nt
CHẤN
CHẤN
1998
MẬU DẦN
THÀNH ĐẦU THỔ
KHÔN
TỐN
1999
KỶ MÃO
Nt
KHẢM
CẤN
2000
CANH THÌN
BẠCH LẠP KIM
LY
CÀN
2001
TÂN TỴ
Nt
CẤN
ĐOÀI
2002
NHÂM NGỌ
DƯƠNG LIỄU MỘC
ĐOÀI
CẤN
2003
QÚY MÙI
Nt
CÀN
LY

/ Mời đọc tiếp chưởng Ba PTUD/
Nguyễn Nguyên Bảy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét