CHÚ ĐẠI BI
/ Chú giải Việt ngữ từng câu/
BNN: Tôi không tôn thờ một đạo giáo nào, tôi là một lương dân thờ đạo ông bà. Tôi là người
học trò của kiến thức dịch lý phong thủy, tuy nhiên phong thủy không phải là đạo. Quá trình ứng dụng phong thủy vào đời sống tôi thường tụng niệm các lời kinh Phật Giáo, Thiên Chúa giáo, Hồi giáo..Vì bởi những lời kinh ấy là những lời vàng ngọc tu thân, hướng con người đến bến bờ phúc đức, lương thiện, tử tế. Tôi nay đã ngoài tám mươi tuổi tác, đời trải vượt không ít thác ghềnh, mà nay vẫn còn mạnh khỏe, đầu óc còn minh mẫn, sáng suốt, chân còn thung thăng bước dạo, mắt còn niềm nở tình ca, lòng tự bằng lòng gọi mình là người hạnh phúc../ Được thế, Tạ ơn trời cao xanh, đất vuông hoa cỏ. Ngày ngày, Ngày nào cũng vậy, tối trước ngủ, ngày sau thức đều niệm một đôi câu kinh, cao hứng một khúc, nhiều khi một bài. Tôi nhật tụng Chú Đại Bi Ngài Phật. Dưới đây là toàn văn Chú Đại Bi, 84 câu, Việt ngữ từng câu, sưu tầm Net, trân trọng mời khắp Lương dân cùng tụng niệm nguyện cầu..
học trò của kiến thức dịch lý phong thủy, tuy nhiên phong thủy không phải là đạo. Quá trình ứng dụng phong thủy vào đời sống tôi thường tụng niệm các lời kinh Phật Giáo, Thiên Chúa giáo, Hồi giáo..Vì bởi những lời kinh ấy là những lời vàng ngọc tu thân, hướng con người đến bến bờ phúc đức, lương thiện, tử tế. Tôi nay đã ngoài tám mươi tuổi tác, đời trải vượt không ít thác ghềnh, mà nay vẫn còn mạnh khỏe, đầu óc còn minh mẫn, sáng suốt, chân còn thung thăng bước dạo, mắt còn niềm nở tình ca, lòng tự bằng lòng gọi mình là người hạnh phúc../ Được thế, Tạ ơn trời cao xanh, đất vuông hoa cỏ. Ngày ngày, Ngày nào cũng vậy, tối trước ngủ, ngày sau thức đều niệm một đôi câu kinh, cao hứng một khúc, nhiều khi một bài. Tôi nhật tụng Chú Đại Bi Ngài Phật. Dưới đây là toàn văn Chú Đại Bi, 84 câu, Việt ngữ từng câu, sưu tầm Net, trân trọng mời khắp Lương dân cùng tụng niệm nguyện cầu..
Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da - Con xin nương tựa, kinh cẩn dâng tâm, thân, mạng vào chư Phật, quy y tam bảo khắp mười phương.
2. Nam mô a rị da - Con xin nương tựa, kinh cẩn dâng tâm, thân, mạng vào các bậc thánh giả, rời xa những ác pháp chưa thiện.
3. Bà lô yết đế thước bát ra da - Bồ Tát Quan Thế Âm ánh sáng soi rọi, tỏa chiếu muôn nơi, thấu suốt nỗi đau khổ của chúng sinh để kịp thời cưu nhân độ thế.
4. Bồ đề tát đỏa bà da - Bồ Tát mang binh tướng cõi trời tới cứu giúp chúng sinh thoát khỏi kiếp khổ nạn, giác ngô giải thoát chung sinh khỏi u minh.
5. Ma ha tát đỏa bà ha - Con xin hành lễ trước các vị Bồ Tát đã mạnh mẽ tự giác ngộ, tự giải thoát chính mình và giúp dỡ chúng sinh đi theo con đường giải thoát.
6. Ma ha ca lô ni ca da - Con xin cúi đàu hành lễ, hương tâm đọc Chú Đạ Bi với lòng thành kinh.
7. Án - Thần chú tổng hợp mười pháp môn vi diệu, quy phục tất cả ma quỷ thần khiến Chú Đại Bi phát huy được sức mạnh giáo hóa với muôn loài.
8. Tát bàn ra phạt duệ - Tự Tại THế Tôn, câu chú tụng lên sẽ có Tứ Đại Thiên Vương tới hộ pháp, bảo vệ.
9. Số đát na đát tả - Thỉnh cầu sự ngưỡng nguyện của Tam Bảo, tập hợp chúng quỳ thần tới để răn dạy bằng chánh pháp.
10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị da - Con xin cung kính hành lễ sự vô ngã của các vị thánh giả.
11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà - Nơi Quan Thế Âm Bồ Tát thị hiện phát tâm từ bi.
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da - Con xin nương tựa, kinh cẩn dâng tâm, thân, mạng vào chư Phật, quy y tam bảo khắp mười phương.
2. Nam mô a rị da - Con xin nương tựa, kinh cẩn dâng tâm, thân, mạng vào các bậc thánh giả, rời xa những ác pháp chưa thiện.
3. Bà lô yết đế thước bát ra da - Bồ Tát Quan Thế Âm ánh sáng soi rọi, tỏa chiếu muôn nơi, thấu suốt nỗi đau khổ của chúng sinh để kịp thời cưu nhân độ thế.
4. Bồ đề tát đỏa bà da - Bồ Tát mang binh tướng cõi trời tới cứu giúp chúng sinh thoát khỏi kiếp khổ nạn, giác ngô giải thoát chung sinh khỏi u minh.
5. Ma ha tát đỏa bà ha - Con xin hành lễ trước các vị Bồ Tát đã mạnh mẽ tự giác ngộ, tự giải thoát chính mình và giúp dỡ chúng sinh đi theo con đường giải thoát.
6. Ma ha ca lô ni ca da - Con xin cúi đàu hành lễ, hương tâm đọc Chú Đạ Bi với lòng thành kinh.
7. Án - Thần chú tổng hợp mười pháp môn vi diệu, quy phục tất cả ma quỷ thần khiến Chú Đại Bi phát huy được sức mạnh giáo hóa với muôn loài.
8. Tát bàn ra phạt duệ - Tự Tại THế Tôn, câu chú tụng lên sẽ có Tứ Đại Thiên Vương tới hộ pháp, bảo vệ.
9. Số đát na đát tả - Thỉnh cầu sự ngưỡng nguyện của Tam Bảo, tập hợp chúng quỳ thần tới để răn dạy bằng chánh pháp.
10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị da - Con xin cung kính hành lễ sự vô ngã của các vị thánh giả.
11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà - Nơi Quan Thế Âm Bồ Tát thị hiện phát tâm từ bi.
12. Nam mô na ra cần trì - Con xin cúi đầu kính cẩn hành lễ với sự bảo hộ thiện ái của chúng Bồ Tát.
13. Hê ri ma ha ban da sa mế - Ánh sáng soi rọi khắp nơi của tâm từ bi vừa mạnh mẽ, vừa lâu dài, đủ sức cảm hó chung sinh.
14. Tát bà a tha đậu du bằng - Tâm bình đẳng, vô lo vô nghĩ, xuất phát điểm của chung sinh như nhau, đối với nhau bằng sự hòa ái.
15. A thệ dựng - Không có pháp nào có thể so sánh với pháp này, ca ngợi tinh thần soi sáng của Chú Đại Bi.
16. Tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già - Đại thân tâm Bồ Tát, Đại Sĩ, Thế Tôn
17. Ma phạt đạt đậu - Con xin cung thỉnh mười phương chư Phật, mười phuomg Bồ Tát
mơ lòng từ bi cứu rỗi chúng sinh, xin các ngài là thần ở cõi trời và là bạn ở trần gian để hội trì thiện pháp đạt được thành tựu.
18. Đát điệt tha - án - Thủ ấn, khai mở con mắt trí tuệ để khiến quỷ thần đều phải kinh sợ, xa rời ác nghiệp.
19. A bà lô hê - Dùng trí tuệ để quan sát và cảm nhận tiếng kêu than của chúng sinh mười phương.
20. Lô ca đế - Thế tôn, hơp với câu trên thành A ba lô hê Lô ca đế - Thế Tôn Quan THế Âm Bồ Tát.
21. Ca ra đế - Người co tấm lòng từ bi cứu giúp chung sinh khỏi đau khổ bi ai
22. Di hệ rị - Con nguyện tuân theo những lời giáo hóa của Quan Thế Âm Bồ Tát để tu hành.
23. Ma ha bồ đề tát đỏa - Công đức viên mãn, giác ngộ của Bồ Tát vun trồng thành hạnh lành.
24. Tát bà, tát bà - Hành trì ấn pháp mang tới an lạc thái hòa cho tất cả chúng sinh.
25. Ma ra ma ra - Thuận duyên tu hành, mọi việc đề như ý.
26. Ma hê ma hê rị đà dựng - Lời không cần nói ra ý cũng đạt tới cảnh giới vi diệu.
27. Cu cu lô yết mông - Sự mầu nhiệm của Chú Đại Bi không co điểm dừng, không có giới hạn, công đức vô lượng.
28. Đô lô độ lô phạt già ra đế - Tu tập hành trì co thể vượt qua sinh tử, giải thoát bản thân khỏ luân hồi, tìm tới nơi an lạc và sáng suốt.
29. Ma ha phạt già da đế - Pháp và đạo là hai chân lý vượt lên trên mọi thứ, là tối thắng ở đời.
30. Đà la đà la - Tâm lượng chúng sinh, Quán THế Âm Bồ Tát cứu nạn chúng sinh bằng nước Cam Lồ.
31. Địa lỵ ni - Tinh diệt, diệt hết mọi ác niệm, trở về tâm thuần khiết.
32. Thất phật ra da - Hướng ánh sáng vào bên trong con người để soi sáng tâm tưởng biết rõ lòng minh.
33. Giá ra giá ra - Mệnh lệnh thúc giục khắp cõi cùng tuân theo pháp lệnh.
34. Ma ma phạt ma la - Nhấn mạnh hành động sẽ có kết quả, con người theo đúng đạo tu hành sẽ đạt được công đức.
35. Mục đế lệ - Giải thoát chúng sinh khỏi đau khổ, cướng ngại và bi ai.
36. Y hê y hê - Thuận giao, tự nguyện tuân theo giáo hóa mà không chút khiên cưỡng, mở rộng tâm hồn để hưởng thụ giáo lý.
37. Thất na thất na - Đại trí tuệ như ánh dương sánh chói, rực rỡ đưa con người thoát khỏi vô minh tăm tối.
38. A ra sam Phật ra xá lợi - Cỗ xe đại pháp của Phật luân chuyển, đưa giáo ly tới khắp chúng sinh, vie6nma4n đời đời, công đức vô lượng còn lưu lại.
39. Phạt sa phạt sâm - Hoan hỉ giảng, hoan hỉ nói, hoan hỉ nghe, lúc nào cũng giữ tâm hoan hỉ.
40. Phật ra xa da - Tâm giác ngộ pháp lý trở nên cao quý, sáng suố hơn.
41. Hô lô hô lô ma ra - Tùy tâm nguyện mà hành trì, tu pháp nào sẽ hưởng thụ công đức của pháp đó, như ý đạt nguyện vọng.
42. Hô lô hô lô hê rị - Lòng không khởi niệm, mọi vọng tưởng đều mất đi, rũ bỏ thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc, trở thành người có lực tự tại rất mạnh.
43. Ta ra ta ra - Thần lực mạnh mẽ kiên cố, có thể phá hủy và hàng phục ma đạo.
44. Tất lỵ, tất lỵ - Dũng mãnh vượt chướng ngại, vượt lên mọi khó khăn và cát tường trên đường tiến tới nghiệp lành.
45. tô rô tô rô - Nước cam lồ thần kỳ có thể mang tới nhiều điều tốt lành, cứu rỗi chúng sinh.
46. Bồ đề dạ - Bồ đề dạ - Giác tâm, mở tâm Bồ Đề để ngộ đạo, kiên cường vững chí với tâm Bồ Đề mới tu thành chính đạo.
47. Bồ đà dạ - Bồ đà dạ - Giác ngộ trí tuệ, dùng trí tuệ để tiến tới chân tu.
48. Di đế rị dạ - Tâm đại từ đại bi che chở bảo hộ cho muôn loài chúng sinh.
49. Na ra cẩn trì - Thiên Hộ đứng đầu các bậc Thánh Hiền, luôn che chở và bảo hộ cho chúng sinh.
50. Địa lỵ sắt ni na - Bảo kiếm hàng ma phục yêu, dùng để trừng phạt những loài ma quỷ không quy phục chính pháp.
51. Ba da ma na - Thành tựu xứng đáng với danh tiếng và đức hạnh tu hành.
52. Tà bà ha - Niệm câu chú na2yse4 được hưởng đầy đủ: Thành tựu, cát tường, viên mãn, trừ tai và vô trú.
53. Tát đà dạ - Mọi sở cầu sở nguyện đều được thanh toàn, mọi hành động làm ra đều được viên mãn, mang tới thành tựu, được khen ngợi, tán dương.
54. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
55. Ma ha tất đà dạ - Hành giả đạt được thành tựu to lớn và viên mãn.
56. Ta bà ha - Hợp với các câu trên thành Tất đà dạ ta bà ha Ma ha tất đà dạ ta bà ha - là Pháp bảo của nhà Phật.
57. Tất đà du nghệ - Mọi thành tựu lợi ich đều chỉ là hư vô.
58. Thất bà ra dạ - Nơi mà bản thânđược tự tại và công đức vô lượng.
59. Ta bà ha - Hành giải có thể lây châu báu ẩn giấu trong lòng đát đẻ làm lợi cho chúng sinh.
60. Na ra cần trì - Dùng sự đại từ bi bảo hộ, che chở cho chúng sinh.
61. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
62. Ma ra na ra - Tiễu trừ một bệnh tật và chướn nạn
63. Ta bà ha - Thành tựu vô lương, công đức vô biên.
64. Tất ra tăng a mục khư da - Dùng hết sức minh bảo hộ chúng sinh, không từ bỏ bất cứ việc gì.
65. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
66. Ta bà ma ha a tất đà dạ - Dùng vô số phương thuốc để chữa bệnh cho chúng sinh.
67. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
68. Giả kiết ra a tất đà dạ - Hàng phục ma oán, pháy ra âm thanh chấn động để bất cứ loại ma nào đều phải quy phục.
69. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
70. Ba đa ma yết tất đà dạ - Thành tựu vô lương, công đức vô biên.
71. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ - Quan Thế Âm Bồ Tát dùng pháp ấn giúp chúng sinh không còn sợ hãi mọi lúc mọi nơi.
73. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
74. Ma bà lợi thắng yết ra da - Đức hạnh của bậc đại anh hùng Quan Thế Âm Bồ Tát người người kính ngưỡng.
75. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
76. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da - Con xin kính cẩn quy y Tam bảo, dâng hết tâm thân lẫn tính mạng để quy y cửa Phật.
77. Nam mô a rị da - Con xin quy y với tất cả các bậc thánh giả thánh hiền.
78. Bà lô kiết đế - Quán tức là giác ngộ.
79. Thước bàn ra da - Kết hợp với câu trên lá danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát.
80. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
81. Án tất điện đô - Hành giả được hưởng an lạc và yên tình, công đức viên mãn.
82. Mạn đà ra - Pháp hội của hành giải nhất định đạt được thành tựu.
83. Bạt đà dạ - Toại tâm viên mãn, tùy theo tâm nguyện mà đạt được như ý.
84. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
VANDANBNN st/gt
13. Hê ri ma ha ban da sa mế - Ánh sáng soi rọi khắp nơi của tâm từ bi vừa mạnh mẽ, vừa lâu dài, đủ sức cảm hó chung sinh.
14. Tát bà a tha đậu du bằng - Tâm bình đẳng, vô lo vô nghĩ, xuất phát điểm của chung sinh như nhau, đối với nhau bằng sự hòa ái.
15. A thệ dựng - Không có pháp nào có thể so sánh với pháp này, ca ngợi tinh thần soi sáng của Chú Đại Bi.
16. Tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già - Đại thân tâm Bồ Tát, Đại Sĩ, Thế Tôn
17. Ma phạt đạt đậu - Con xin cung thỉnh mười phương chư Phật, mười phuomg Bồ Tát
mơ lòng từ bi cứu rỗi chúng sinh, xin các ngài là thần ở cõi trời và là bạn ở trần gian để hội trì thiện pháp đạt được thành tựu.
18. Đát điệt tha - án - Thủ ấn, khai mở con mắt trí tuệ để khiến quỷ thần đều phải kinh sợ, xa rời ác nghiệp.
19. A bà lô hê - Dùng trí tuệ để quan sát và cảm nhận tiếng kêu than của chúng sinh mười phương.
20. Lô ca đế - Thế tôn, hơp với câu trên thành A ba lô hê Lô ca đế - Thế Tôn Quan THế Âm Bồ Tát.
21. Ca ra đế - Người co tấm lòng từ bi cứu giúp chung sinh khỏi đau khổ bi ai
22. Di hệ rị - Con nguyện tuân theo những lời giáo hóa của Quan Thế Âm Bồ Tát để tu hành.
23. Ma ha bồ đề tát đỏa - Công đức viên mãn, giác ngộ của Bồ Tát vun trồng thành hạnh lành.
24. Tát bà, tát bà - Hành trì ấn pháp mang tới an lạc thái hòa cho tất cả chúng sinh.
25. Ma ra ma ra - Thuận duyên tu hành, mọi việc đề như ý.
26. Ma hê ma hê rị đà dựng - Lời không cần nói ra ý cũng đạt tới cảnh giới vi diệu.
27. Cu cu lô yết mông - Sự mầu nhiệm của Chú Đại Bi không co điểm dừng, không có giới hạn, công đức vô lượng.
28. Đô lô độ lô phạt già ra đế - Tu tập hành trì co thể vượt qua sinh tử, giải thoát bản thân khỏ luân hồi, tìm tới nơi an lạc và sáng suốt.
29. Ma ha phạt già da đế - Pháp và đạo là hai chân lý vượt lên trên mọi thứ, là tối thắng ở đời.
30. Đà la đà la - Tâm lượng chúng sinh, Quán THế Âm Bồ Tát cứu nạn chúng sinh bằng nước Cam Lồ.
31. Địa lỵ ni - Tinh diệt, diệt hết mọi ác niệm, trở về tâm thuần khiết.
32. Thất phật ra da - Hướng ánh sáng vào bên trong con người để soi sáng tâm tưởng biết rõ lòng minh.
33. Giá ra giá ra - Mệnh lệnh thúc giục khắp cõi cùng tuân theo pháp lệnh.
34. Ma ma phạt ma la - Nhấn mạnh hành động sẽ có kết quả, con người theo đúng đạo tu hành sẽ đạt được công đức.
35. Mục đế lệ - Giải thoát chúng sinh khỏi đau khổ, cướng ngại và bi ai.
36. Y hê y hê - Thuận giao, tự nguyện tuân theo giáo hóa mà không chút khiên cưỡng, mở rộng tâm hồn để hưởng thụ giáo lý.
37. Thất na thất na - Đại trí tuệ như ánh dương sánh chói, rực rỡ đưa con người thoát khỏi vô minh tăm tối.
38. A ra sam Phật ra xá lợi - Cỗ xe đại pháp của Phật luân chuyển, đưa giáo ly tới khắp chúng sinh, vie6nma4n đời đời, công đức vô lượng còn lưu lại.
39. Phạt sa phạt sâm - Hoan hỉ giảng, hoan hỉ nói, hoan hỉ nghe, lúc nào cũng giữ tâm hoan hỉ.
40. Phật ra xa da - Tâm giác ngộ pháp lý trở nên cao quý, sáng suố hơn.
41. Hô lô hô lô ma ra - Tùy tâm nguyện mà hành trì, tu pháp nào sẽ hưởng thụ công đức của pháp đó, như ý đạt nguyện vọng.
42. Hô lô hô lô hê rị - Lòng không khởi niệm, mọi vọng tưởng đều mất đi, rũ bỏ thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc, trở thành người có lực tự tại rất mạnh.
43. Ta ra ta ra - Thần lực mạnh mẽ kiên cố, có thể phá hủy và hàng phục ma đạo.
44. Tất lỵ, tất lỵ - Dũng mãnh vượt chướng ngại, vượt lên mọi khó khăn và cát tường trên đường tiến tới nghiệp lành.
45. tô rô tô rô - Nước cam lồ thần kỳ có thể mang tới nhiều điều tốt lành, cứu rỗi chúng sinh.
46. Bồ đề dạ - Bồ đề dạ - Giác tâm, mở tâm Bồ Đề để ngộ đạo, kiên cường vững chí với tâm Bồ Đề mới tu thành chính đạo.
47. Bồ đà dạ - Bồ đà dạ - Giác ngộ trí tuệ, dùng trí tuệ để tiến tới chân tu.
48. Di đế rị dạ - Tâm đại từ đại bi che chở bảo hộ cho muôn loài chúng sinh.
49. Na ra cẩn trì - Thiên Hộ đứng đầu các bậc Thánh Hiền, luôn che chở và bảo hộ cho chúng sinh.
50. Địa lỵ sắt ni na - Bảo kiếm hàng ma phục yêu, dùng để trừng phạt những loài ma quỷ không quy phục chính pháp.
51. Ba da ma na - Thành tựu xứng đáng với danh tiếng và đức hạnh tu hành.
52. Tà bà ha - Niệm câu chú na2yse4 được hưởng đầy đủ: Thành tựu, cát tường, viên mãn, trừ tai và vô trú.
53. Tát đà dạ - Mọi sở cầu sở nguyện đều được thanh toàn, mọi hành động làm ra đều được viên mãn, mang tới thành tựu, được khen ngợi, tán dương.
54. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
55. Ma ha tất đà dạ - Hành giả đạt được thành tựu to lớn và viên mãn.
56. Ta bà ha - Hợp với các câu trên thành Tất đà dạ ta bà ha Ma ha tất đà dạ ta bà ha - là Pháp bảo của nhà Phật.
57. Tất đà du nghệ - Mọi thành tựu lợi ich đều chỉ là hư vô.
58. Thất bà ra dạ - Nơi mà bản thânđược tự tại và công đức vô lượng.
59. Ta bà ha - Hành giải có thể lây châu báu ẩn giấu trong lòng đát đẻ làm lợi cho chúng sinh.
60. Na ra cần trì - Dùng sự đại từ bi bảo hộ, che chở cho chúng sinh.
61. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
62. Ma ra na ra - Tiễu trừ một bệnh tật và chướn nạn
63. Ta bà ha - Thành tựu vô lương, công đức vô biên.
64. Tất ra tăng a mục khư da - Dùng hết sức minh bảo hộ chúng sinh, không từ bỏ bất cứ việc gì.
65. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
66. Ta bà ma ha a tất đà dạ - Dùng vô số phương thuốc để chữa bệnh cho chúng sinh.
67. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
68. Giả kiết ra a tất đà dạ - Hàng phục ma oán, pháy ra âm thanh chấn động để bất cứ loại ma nào đều phải quy phục.
69. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
70. Ba đa ma yết tất đà dạ - Thành tựu vô lương, công đức vô biên.
71. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ - Quan Thế Âm Bồ Tát dùng pháp ấn giúp chúng sinh không còn sợ hãi mọi lúc mọi nơi.
73. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
74. Ma bà lợi thắng yết ra da - Đức hạnh của bậc đại anh hùng Quan Thế Âm Bồ Tát người người kính ngưỡng.
75. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
76. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da - Con xin kính cẩn quy y Tam bảo, dâng hết tâm thân lẫn tính mạng để quy y cửa Phật.
77. Nam mô a rị da - Con xin quy y với tất cả các bậc thánh giả thánh hiền.
78. Bà lô kiết đế - Quán tức là giác ngộ.
79. Thước bàn ra da - Kết hợp với câu trên lá danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát.
80. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
81. Án tất điện đô - Hành giả được hưởng an lạc và yên tình, công đức viên mãn.
82. Mạn đà ra - Pháp hội của hành giải nhất định đạt được thành tựu.
83. Bạt đà dạ - Toại tâm viên mãn, tùy theo tâm nguyện mà đạt được như ý.
84. Ta bà ha - Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
VANDANBNN st/gt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét