Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2016

GIẢI MÃ MA TRẬN 384/ Quẻ Lập Thành từ 21-40


Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1 

GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/Từ quẻ 21-40/



021


Lời xưa: Nhất thủy viễn nhất thủy, nhất sơn toàn nhất sơn, thủy cùng sơn tận xứ, danh lợi bất vi nan.
/ Một nước xa một nước, một non quanh một non, đến chỗ cùng của non nước, thì danh lợi kể như chẳng còn gì khó nữa/
Theo bước ma trận, số 2 âm, số 1 dương, quẻ 21 âm dương thuận lý, thời Thái, Thiên đã vượt muôn ghềnh thác, Địa đã trải muôn trùng non, Thiên Địa gặp nhau, Thiên phong lên, Địa lắng xuống mà sinh thai khí. Thuyền đời ung dung tới bến bờ chẳng còn e gió giông bão cạn.
Quẻ cát. Lợi nghiệp học, tấn học, lợi kiến quý, cầu danh, lợi hôn nhân tử tức, lợi gia đạo, lợi buôn bán đường xa, lợi khuyếch trương, hùn hạp. Người đi xa trở vế. Mất của lại thấy. Riêng việc công môn, nên kiêng tránh.


022
Xưa rằng: Tương phù tại bán đồ, phiên phúc chung khả miễn, phong ba nhất điểm vô.
 
/ Gặp người sẵn lòng trợ giúp, việc khó khăn phiền phức giữa đường có thể tránh khỏi, sóng gió một chút không đáng ngại./
Quẻ 22, tượng là Thuần Khôn. Nguyên, Hanh, Lợi, Tẫn Mã Chi Trinh. Khôn là nhu thuận, nhu thuận như con ngựa cái thì mọi việc đều thành, mọi khó đều qua.
Quẻ 22 thuần âm, hai số 2 âm tự xô đẩy, xô đẩy trong nhu thuận, một số 2 lên số 3, mà không phạm lỗi về lý cũng như tình với nơi nó tạm rời xa, rời xa vì mục đích chung, công danh chung, thành tựu chung, người đi kẻ ở đều thuận thảo, ấm tình.
Quẻ tiểu cát. Lợi việc vị tha, việc thiện đức. Lợi việc thiên di, việc khai trương, khai hội. Lợi giao tiếp, kiến quý. Lợi cầu quan, cầu tài.


023
Lời xưa: Hỉ, hỉ, hỉ. xuân phong sinh đào lý, bất dụng cường ưu tiền, minh nguyệt nhân thiên lý.
 
/ Mừng, mừng, mừng, gió xuân sinh đào mận, chẳng cần phải lo trước, trăng sáng soi người ở xa ngàn dặm/
Quẻ 23: Âm dương thuận lý và hoàn hảo bước ma trận từ 2 lên 3. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 3 thuộc Gia đình. Hai nội dung này thuận lý sao lòng dạ còn suy nghĩ vấn vương? là bởi 2 và 3 âm dương quyến luyến, không muốn rời xa nhau, mà sự đời luôn phải xếp gánh riêng tư mà lo việc sinh tồn/sinh lý, việc xã tắc, trước mặt số 3 là số 4, Phú quý, dự báo một tương lại, một bổn phận phải gánh vác.
Quẻ cát. Mọi việc cầu đều lợi lạc. Riêng tư ngẫm thêm:/ Đừng nên lo nghĩ ngậm ngùi/ Một vầng trăng sáng soi người dặm xa../


024
Xưa rằng:  Tâm thích thích, yếu bình an, phòng xuất nhập.

/ Ý chăm chăm, tâm lo lắng, muốn bình yên phải đề phòng sự ra vào./
Quẻ 24, thuần âm. Tự thân vận động trục 2-4-9, khuôn hình ma trận hiện lên hình ảnh con thuyền mũi bồng, lái khẳm, quá khó khăn trong việc di chuyển, gặp sóng to gió lớn nguy hiểm khôn lường. Cân bằng là giải pháp hóa giải quan trọng nhất. Bảo đề phòng ra vào (vận động) là vậy. Tuy nhiên 2 và 4 thế nhịp hợp gặp cơ may lợi lạc vô cùng.
Quẻ cát biến vi hung. Trước thành tưu lớn, mưu toan lớn, hùn hạp lợi lạc lớn thường gặp họa ách. Đức của quẻ là tu thân kiềm chế ham muốn, dục vọng và mở lòng thiện đức.


025
Lời xưa: Kiến bất kiến, dã phòng nhân bối diện. Ngộ bất ngộ, đáo để vô bằng cứ.

/ Thấy hay chẳng thấy cũng phải đề phòng kẻ trước mặt. Người sau lưng, gặp hay chẳng gặp suy cho cùng cũng chẳng có bằng cứ./
Quẻ 25, tự vận động trục thổ duy nhất 2-5-8. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 5 thuộc Đức tin, hà cớ gì lại mất lòng tin, lại phải phòng ngừa người sau lưng, trước mặt? Ấy là bởi trục thổ biến hóa khôn lường, nữ nhân có thể vào 2 ra 8, nam nhân có thể vào 8 ra 2, ẩn tàng không bằng cớ hung cát. Đức tự tin là chân lý mách bảo tàng ẩn thiện/ác.
Quẻ bình. Bất lợi việc cầu hòa, việc kiến quan, việc khẩu thiệt thị phi, việc quan tụng. Không có bằng cớ thưa kiện, thua nơi công đường. Cầu bình an mà được tài lộc.


026

Xưa rằng: Nhất phiên đào lý nhất phiên xuân, thùy thức dương sơ khí tượng tân, lâm hạ thủy biên tầm hoạt kế, kiến sơn liễu liễu xứng tâm tình.

/ Mỗi lần đào mận tươi tốt là một lần xuân về, nhưng ai biết khí tượng mới mẻ đó bắt đầu từ đâu, bên rừng, bên nước tìm phương sinh kế, thấy được núi là vừa lòng./
Quẻ 26 tự thân kết trục 2-6-7 (mội lần đào mận nở hoa là xuân về). Nhưng phải biết nguồn cội của trục 2-6-7 bắt nguồn từ đâu? Bắt nguồn từ số 2 cung Hôn Nhân. Tại sao phải nhắc nhở gốc nguồn? là bởi dù kết trục 2-6-7 ma trận vẫn nghiêng, phải lên 8 ngay để thuyền cân bằng. Muốn lên 8, cửa Cấn, thuộc sơn/núi, số 2 phải vững, phải an lành, gốc nguồn từ số 2 là vậy, thấy núi vui là vậy. Ma trận nghiêng khpo6ng phải mà là tượng/ Thuyền nghiêng.
Quẻ cát: Lợi việc gia đạo. Lợi việc sinh kế, thủ nghệ, nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi việc bằng lòng với hoàn cảnh, nhìn thấy núi cao đủ vui. Lợi kiến quý, cầu quan, bất lợi cầu tài, tranh tụng.


027
Lời xưa: Mục quái kiến thác, tâm tính tự thành A, thiên tích bất thông tâm, chân nhân khước bất ma.
/ Đừng lấy làm lạ là ta nhìn lầm, tâm tính tự ở mỗi người, hẹp hòi mất sáng suốt, người chân chính chẳng sợ tà ma./
Quẻ 27 âm dương thuận lý, số 2 thuộc Hôn nhân hàm nghĩa hiện tại, số 7 thuộc Tử tức, hàm nghĩa tương lai. Quẻ 27 tự thân vận động trục 2-7-6, sau số 7 là 8, quẻ 27 là vận động thuận, cát tường, không e ngại bất kỳ sự cản trở, họa hại nào. Đức tin quyết yếu của quẻ.
Quẻ cát. Lợi việc tu thân thiện đức. Lợi việc làm chân chính, hợp pháp. Lợi đức tin mình, tin người, chớ hẹp hòi đố kỵ, cây vững rễ không sợ gió lay. / Người chân chính không sợ ma quỷ/. Được tài lộc lớn bất ngờ. Mất của tìm thấy. Lợi lạc việc cưới gả, kết bạn.


028
Xưa rằng:
Lộc mã giao trì, nam nhi đắc chí, thời hành trình tảo biện, vinh quy lạc kỳ di.
/ Lộc mã giao trì, nam nhi toại chí, lúc lên đường phải sớm, công việc được vinh quang, ra về hẹn hò vui vẻ./

Lộc Tồn và Thiên Mã là hai ngôi sao Tử Vi, hội với nhau thành cách Lộc/ Mã giao trì, cách cục thật đẹp, càng đẹp hơn với người nam cầu phú quý công danh. Tuy nhiên, chỉ với người nam can Giáp, can Canh và tuổi Thân/Tí/Thìn hoặc Dần/Ngọ/Tuất mới thật đắc cách, vì Dần trong phương vị Sửu/Cấn/Dần thuộc số 8 và Thân trong phương vị Mùi/Khôn/Thân thuộc số 2, cư trên trục thổ 2-5-8.
Quẻ cát. Mọi việc đều lợi lạc, thuận cho tin/ cầu. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh.


029
 
Lời xưa: Liễu khước tâm đầu sự, tam sinh túc hữu duyên, hương khai thập lý quế, di bộ nhập thiên biên.
/ Đã dứt bỏ được mối tâm tư, có thiện duyên từ ba kiếp, quế thơm tỏa xa mười đặm, rời gót lên cõi trời./
Quẻ 29, âm dương thuận lý hoàn hảo. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 9 thuộc Danh Vọng, kết trục 2-9-4, số 4 là Phú Quý, Tam Sinh Túc Hữu Duyên ( Có thiện duyên từ ba kiếp), quá đẹp, quá rực rỡ, lo tu thân mà gìn giữ mà sinh dưỡng.
Quẻ đại cát. Lợi sức khỏe tuổi trời. Lợi phú quý. Lợi hôn nhân, tử tức, kiến quý, kết giao. Lợi khai trương, khai hội, hùn hạp, khuyếch trương. Lợi đi xa cầu tài. Bất lợi việc mơ hổ hoang đường. Bất lợi tranh cãi kiện tụng.


030
 
Xưa rằng: Lục hoàng các, bạch liễu đầu tất, cánh thành hà tế? Bất như sấn thử, tinh thần giao hảo, mãi tạn chân khí./
 Lầu son gác tía, phải bạc đầu việc mới nên, giúp sao được. Chẳng bằng theo đuổi ngay bây giờ, tinh thần mới tốt, bồi dưỡng thêm chân khí./
Quẻ 30, âm dương thuận lý bất hoàn thành. Số 0 là đức tin âm, là đức tin tĩnh, đức tin không vận động, ma trận 30 đứng. Phải dịch biến số 0 = 5 tức là đức tin âm vận động thành đức tin dương, tức là quẻ 30 = 35, trục 3-5-7 tự thân vận động. Số 7 tên là Tử Tức, tàng ẩn nghĩa tương lại, đích tới, đích mong cầu ở phía tương lai, bồi dưỡng chân khí mà tới được, tựu được.
Quẻ Bình: Lợi việc tu thân đạo lý, tích thiện đức. Lợi việc tam cương gia đạo, xã tắc. Lợi nghiệp học, lợi việc phúc. Bất lợi việc hôn phối, kết nối giao tiếp, quan tụng.



031
Lời xưa: Ly biệt gian tuy bất dị, bạn hành do bất trệ, tảo tảo khởi trình, miễn tha thất ý.
/ Lúc xa cách tuy rằng chẳng dễ, cùng bạn đồng hành vẫn còn chẳng trễ, mau mau khởi trình kẻo người đổi ý./
Số 3 và số 1 đều dương, quẻ 31 thuần dương, nhanh, cấp kỳ, tuy nhiên ma trận không tự thân vận động. Số 3 tên là Gia Đình, số 1 tên là Sự nghiệp, tuy hai mà một, nên gọi là bạn đồng hành


(cùng bạn đồng hành vẫn còn chẳng trễ). Số 3 Gia đình, lên số 4 phú quý là thuận hành, thuận lý. Số 1, Sự nghiệp, lên số 2 Hôn Nhân cũng là thuận hành, thuận lý. Vì vậy, phải mau khởi hành, số 1 lên 2, số 3 lên 4. Không theo lý ấy mà vận động cơ trời sẽ biến, thời lợi sẽ dịch/ Kẻo người đổi ý mà ta lạc đường là vậy.
Quẻ tiểu cát. Lợi mưu sự. Lợi tự trọng, quên mình. Lợi kiến quý giao tiếp. Lợi hùn hạp khuyếch trương. Lợi hôn nhân gia đạo. Tuy nhiên, cầu quan và cầu tài chậm, phải có chương trình, kế hoạch, bền gan, kiên nhẫn.


032
 
Lời xưa: Lạc chi cực hỷ ưu tương chí, tốn đoài phân minh cát dữ hung, vị năng quang đại chung u ám, nhất lạc tây sơn phản chiếu chung.
/ Vui quá độ ắt buồn tới ngay, xấu tốt rõ ràng như quẻ tốn, quẻ đoài, chưa có gì là sáng sủa mà cuối cùng lại u ám, mặt trời gác non tây mà còn phản chiếu trở lại./
Theo bước ma trận, số 3 dương, số 2 âm, quẻ 32 âm dương thuận lý, nhưng thuận đảo, 3 ngược về 2. Quẻ Tốn thuộc đông nam, phương tứ sinh, quẻ Đoài thuộc chính tây, phương tứ tuyệt, xác định hung cát mạch lạc rõ ràng, không thể mượn quẻ này hóa giải quẻ khác. Thuận theo quẻ là tốt, nghịch là xấu. 3 về 2 là ngược bước ma trận, mới bảo: Vầng ô phản chiếu từ non tây.
Quẻ hung cát song hành. Lợi tu thân tránh họa. Bất lợi việc hội sự, hội việc, chia gia tài, cầu quan lộc, việc tranh cãi, kiện tụng, kiến quan. Bất lợi việc sức khỏe, bệnh chứng, tuổi trời, tang ma. Được của bất ngờ. Người đi xa đột ngột trở về.



033
Lời xưa: Lịch quá ba đào tam ngũ trùng, tùy tri lãng tĩnh hựu vô phong, tu giao minh đạt thanh vân lộ, dụng xả hành tàng bất phí công.

/ Trải qua năm, ba lần sóng gió. Ai dám quả quyết rằng sóng đã yên, gió đã lặng. Để thẳng tiến trên đường công danh, phải biết ẩn, hiện, dụng, bỏ mới khỏi phí công sức./
Quẻ 33, thuần dương, tượng quẻ Thuần Chấn. Một số 3, gia đình thuận thảo, khó khăn vượt qua, lên số 4 là thuận cách, nhưng đã không lên 4 mà dừng lại ở 3, thành 33, nên bảo: Trải qua năm, ba lần sóng gió, ai dám quả quyết là sóng đã yên, gió đã lặng..Khi đã là 33, hai số dương đẩy nhau, nhất định lên 4, phú quý, nên mới bảo: Thẳng tiến trên đường công danh. Phải biết rút kinh nghiệm thời năm, ba lần sóng gió, chọn các giải pháp khi ẩn, khi hiện, khi dụng khi bỏ thì mọi việc mới thành tựu, không uổng công phí sức.
Quẻ Cát. Lợi việc gia đạo. Lợi việc cầu tài, cầu danh, cầu hôn nhân, tử tức. Lợi cầu mọi sự vì sự khó đã qua, trước mặt là bến đẹp, bờ phúc. Tuy nhiên bất lợi việc hoang tưởng mơ hồ, bất lợi việc kiêu ngạo, xem thường đạo lý, càn khôn.



034


Lời xưa: Khuyết nguyệt hựu trùng viên. Khô chi cánh sắc tiên, Nhất điều di thản lộ, Kiều thủ vọng thanh thiên.
/ Trăng khuyết lại tròn, cành héo sắc lại tươi, một con đường bằng phẳng, ngẩng đầu trông trời xanh./
Theo bước ma trận, số 3 lên 4, thành quẻ 34, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận tự thân vận động trục 3-4-8, nghiêng đông, các việc/sự thuộc Gia đình, Phú quý và Trí thức lợi lạc đầy đủ. Đức của quẻ : Thuận lý, trung chính, cát.
Sau số 3 là 4, sau 4 là 5, số 5 là Đức tin, bảo rằng: Đức tin mách bảo việc sự cát lợi mà nghênh nén/ Đức tin mach bảo đón cơ hội. Nhấn mạnh đón. Không chủ động sẽ lỡ.
Quẻ 34, cát. Mọi việc/sự cát tường. Không có việc gì đáng kể phải kiêng tránh. Thơ ngâm nga: /Khuyết khuyết nguyệt để tròn trăng/ Sau mùa lá rụng nhú tưng bừng chồi/ Con đường bằng phẳng thảnh thơi/ Ngẩng đầu nhìn ngắm bầu trời vắt xanh../


035

Lời xưa: hành lộ nan, hành lộ nan, Kim nhật phương chi hành lộ nan, Tiền trình quảng đại hà túc lự, Miễn lực kim chiêu độ thử than.
/ Đi là khó, đi là khó. Ngày nay biết đi là khó.Con đường trước mắt rộng lớn sao mà qua được? Giờ đây phải gắng sức vượt qua thác này./
Quẻ 35 thuần dương, tự kết trục 3-5-7. Số 3 là Gia Đình, số 7 là Tử tức (Tương lai). Phấn đầu cho hiện tại và tương lại tốt đẹp là hành trình không dễ dàng. Đòi hỏi nội lực đức tin thâm hậu.
Quẻ hung cát song hành. Đang thời vận khó khăn, lợi việc tu thân nghị lực. Lợi việc tu tỉnh, chấp nhận thách thức, không mơ hồ huyễn hoặc, chỉ nên tin vào ý chí, nghị lực của mình. Đặc biệt lợi việc an toàn việc công môn kiện tụng, lợi lạc việc sức khỏe tuổi trời.


036
 
Lời xưa: Xuân cảnh minh, xuân sắc tân, xuân ý biên thủy sinh, xuân thiên vô hạn hảo, hảo khứ yến quỳnh lâm.
/ Cảnh xuân sáng, sắc xuân tươi, mộc xuân nhờ nước, xuân trời tươi đẹp vô cùng, vui đẹp như đi trảy hội yến quỳnh lâm/
Theo bước ma trận, số 3 dương và 6 âm, quẻ 36 âm dương thuận lý hoàn hảo. Số 3, chính đông, phương vị Giáp/Mão/Ất, thuộc mộc, Thái Dương an tại đây được cách Nhật Xuất Phù tang (mặt trời lên đến nương dâu). Số 6 là phương Tây bắc, thuộc Tuất/càn/Hợi, thuộc thủy, Thái Âm an tại đây được cách Nguyệt Lãng Thiên Môn ( Mặt trăng treo cửa Trời). Vì thế, tuy ma trận 36 không tự thân vận động nhưng âm dương thuận lý, vô cùng sáng sủa đẹp đẽ.
Quẻ cát. Cát tường thời cơ hiếm gặp. Lợi cầu quan, cầu tài. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi lương duyên, sinh quý tử. Thơ rằng: / Đời chung cuộc mở tiệc tùng/ Trời xuân tươi sáng dạo cùng tri âm/ Vui như dự yến quỳnh lâm../
 

037
Lời xưa: Vạn mã quy nguyên, thiên viên triều động, hổ phục long hàng, đạo cao đức trọng.
/ Muôn ngựa trở về chuồng, ngàn vượn quay về động, hổ phục long hàng, đạo cao đức trọng./
Số 3 phương chính đông, tên là Thanh Long. Số 7, phương chính Tây, tên là bạch Hổ. Cùng lúc Long/Hổ đồng hiện, uy phong lẫm liệt ngời ngời. Số 3 là Hiện tại, số 7 là Tương lai. 37 tự kết trục 3-5-7, Hiện tại và Tương Lai đều tốt đẹp.
Quẻ cát. Tuy nhiên bí ẩn của ma trận ở chỗ, người gieo được quẻ này phải biết bằng lòng, thuyền đời chạy duy nhất trục ngang rồi đứng, nếu còn tham vọng hãnh tiến, cầu thêm giầu sang phú quý, quyền hành, tất nguy hiểm, ví như con vật vào hang sau cùng, còn thò cái đuôi, dễ bị phát hiện mà gặp hiểm nguy. Ý văn hoa còn là: Chớ ngủ quên trong chiến thắng, lúc thức dậy lại là kẻ thất bại./ Nên ngẫm cấu: Sướng là bằng lòng.


038

Lời xưa: Hoàng ly báo thượng lâm, xuân sắc tiên minh, đề tiên khoái chước, mã thượng tốc hành trình.
/ Chim vàng anh hót véo von vườn ngự, sắc xuân tươi sáng, kíp ra roi, cưỡi ngựa lên đường./
Quẻ 38, âm dương thuận lý hoàn hảo. Số 3 và số 8 đều thuộc mộc, các việc thuộc sinh/ dưỡng, tự trọng lợi lạc vô cùng. Chim hót véo von vườn ngự/ Sắc xuân tươi sáng, ám chỉ số 3 và 8 xuất hiện đầy đủ. Quẻ 38 tự thân kết trục 3-4-8, các việc/ sự thuộc khu vực Gia đình/ Phú quý/ và Trí thức phát triển rực rỡ, thành tựu như muốn.
Quẻ cát. Lợi việc cầu tài. Lợi việc thi cử cầu quan, cầu danh. Lợi việc xuất hành, khai trương. Tượng của thời đua tranh dựng nghiệp, người tài được trọng dụng. Lợi ứng phó quyền biến mọi hoàn cảnh để thích nghi, chinh phục. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh.


039
Lời xưa: Đại tứ phóng linh đan, Cứu nhân hàng vạn thiên, đáo đầu đăng bỉ ngạn, độ quá nhập tiên ban.
/ Giữa chợ lớn cho thuốc quý, cứu người hàng ngàn vạn, Thiện nhân ấy khi sang bở giác, được độ thoát vào hàng tiên./
  Số 3, số 9 đều dương. Quẻ 39 thuần dương. Số 3 thuộc mộc, phương chính đông, số 9 thuộc hỏa, phương chính nam, quẻ 39 mộc hỏa tương sinh, Gia đình (số 3) sinh dưỡng, tự trọng được Danh Vọng (số 9), vì vậy, số 3 Gia đình vững gốc đẹp cành thì việc ra hoa kết quả là tự nhiên như một tất yếu của số 9, danh vọng.
Quẻ cát. Mọi việc/sự đều cát. Không có gì đáng kể phải kiêng tránh. Thơ tu thân: / Mở lòng bố thí linh đan/ Sinh linh cứu vớt muôn ngàn gần xa/ Trầm luân bể khổ vượt qua/ Làng Tiên ắt được vào ra sớm chiều../ Ngâm nghĩ mà được lợi ích.


040

Lời xưa: Nhất đái thủy, bích trừng trừng, chu trụ giang thương, nguyệt đáo thiên tâm, ổn ổn bộ kỳ trung, huyền diệu bất văn, phi nhân ngộ dĩ, cố táng sinh thân.
/
Một giải nước lắng trong, thuyền đậu trên sông, trăng tới giữa trời, rón rén bước trong đó, chẳng để ma (phi nhân) nghe thấy, nếu nghe thấy ắt mất mạng./
Theo ma trận, số 4 và số 0 đều âm, quẻ 40 thuần âm. Số 4 thuộc Phú quý, hiện trạng no đủ sung sướng, nhưng số 0 thuộc Đức tin âm, người quân tử hiểu được lẽ thuận nghịch, tìm được giải pháp tương thích nên bằng lòng với sự sung sướng hiện hữu, kẻ tiểu nhân, tham vọng, mưu chước, không ngay thẳng, tham lam, nên Phú quý coi như vôi bạc, ắt khó tương thích, hung xấu, tai họa. Một chữ Phú Quý mà tùy luận hung/cát.
Quẻ hung cát song hành. Lợi đức tin, lợi tu thân. Bất lợi việc mưu sự, hội sự. Bất lợi việc phú quý phi nghĩa. Bất lợi việc khai trương, khuyếch trương, hùn hạp.
Suy ngẫm: / Trên sông thuyền đậu giữa trời/ Long lanh đáy nước đầy vơi trăng vàng/ Giấu chân, nhón gót khẽ khàng/ Kẻo phi nhân chúng lang thang bắt hồn/ Chúng mà bắt, ắt khó còn../

/ Mời đọc tiếp Giả mã ma trận 384, từ 41-60/
Nguyễn Nguyên Bảy



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét