Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

GIẢI MÃ MA TRẬN 384/ Quẻ Lập Thành từ 161-180

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1 

GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/Từ quẻ 161-180/


161
Lời xưa: Nhất điểm chước dương xuân, khô chi đóa đóa tân, chí chuyện phương ngộ hợp, thiết kỵ nhị tam tâm.
/ Một điểm tỏ rõ nét dương xuân, cành khô nảy bao hoa mới, ý phải chuyên nhất mới hội hợp, tối kỵ hai ba lòng./
Quẻ 161, âm dương thuận lý hoàn hảo. Số 1 thuộc Sự nghiệp, số 6 thuộc Quý nhân, số 1 lên số 6, Sự nghiệp không thuận lòng kiến quý, quay về lại số 1. Sự ngờ vực này bảo là Tam Tâm ( ba lòng), vì trên thiên bàn bát quái số 1 và 6 liền kề nhau, cùng trên một trục tam môn vượng khí 1-6-8. Ma trận 161 sau khi tự thân vận động trục 1-6-8, số 1 còn lại tuần tự theo bước ma trận lên số 2, khởi ma trận từ đầu. Khô Chi Đóa Đóa Tân (cành khô nảy bao hoa mới)
Quẻ 161, tiểu cát.
Đây là quẻ khó, đòi hỏi nội lực tu thân phải chắc bền, đích hướng phải rõ ràng, lòng phải kiên định,bền chí, chớ đứng núi này, trông núi nọ, chia cánh kéo bè, lòng dạ phải ngay thẳng. Lợi cầu tam tài. Lợi hôn nhân tử tức. Lợi hùn hạp khuyếch trương.


162

  Lời xưa: Đạo lộ tiêu dao, môn đình bế tắc, vụ ủng khứ hề, vân khai kiến nhật.
/ Đường đi xa xôi, cửa ngõ bế tắc, sương mù che nay đã hết, mây đã tản ra, thấy rõ mặt trời./
Quẻ 162, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 162 tự thân vận động hai trục: 1-6-8 và 6-7-2 rồi vận động toàn diện.
Quẻ 162, thời cát vượng đã tới.
Thời vận sáng sủa, Lợi cầu tam tài. Lợi hôn nhân, tử tức.
Đức của quẻ:/ Khẳm thuyền tách bến sống dài/ Đã tưởng gió ngược thuyền đời muốn xuôi/ Sương mù tan rạng ban mai/ Thuyền trôi theo tiếng sóng cười khoan thai../


163
 
Lời xưa: Ngư thượng câu, ty luân nhược, thu thập nan, lực tái chước.
/ Cá mắc câu mà giây câu yếu, thu được cá khó, cần phải dùng thêm sức mới được./
Quẻ 163, âm dương thuận lý. Ma trận tự thân vận động trục 1-6-8, tiếp sau là trục 3-8-4 rồi tuần tự vận động toàn diện. Thế đi này của ma trận, dự báo là cá đã mắc câu, việc đã được, nhưng  giây câu yếu, vì ma trận chưa khi nào vận động được cùng lúc hai truc, trục 1-6-8 thuyền đời năng mũi nhẹ lái, yếu. Tiếp sau trục 8-3-4 ma trận vẫn nghiêng../ Giây câu yếu, cá dễ thoát, cần có thêm sức trợ giây câu, nhưng đây là một trợ khó, trợ giây câu đang kéo cá.
Quẻ 163, tiểu cát.
Lợi việc hùn hạp, khuyếch trương, kiến quý. Lợi cầu tài, thành tựu nhựng chậm. Lợi nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Bất lợi cầu danh, cầu quan.


164
 
Lời xưa: Tương dẫn, cánh tương khiên, ân cần hỷ tự nhiên, thi vi vô bất lợi, sầu sự chuyển đoàn viên.
/ Dẫn giắt, lôi kéo nhau, phải ân cần, vui mừng tự nhiên, thì việc làm mới có lợi, nỗi âu sầu sẽ chuyển thành đoàn viên./
Quẻ 164 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 164 tự thân vận động cùng lúc hai trục 1-6-8 và 6-4-5 rồi vận động toàn diện. Quẻ này không luận tam tài, mà nói về cách ứng xử cùng nhau trên đường thành tựu tam tài. Theo dịch xưa, quẻ 164 là quẻ Lôi/Sơn Tiểu Quá, động hào lục nhị. hào từ khuyên nên biết phận mình, thì hơn, vượt lên số phận là đúng, nhưng ứng xử và giải pháp phải nên thuận lý. Lời quẻ đưa ra giải pháp: dẫn giắt lôi kéo nhau cùng tiến lên, thì quan trọng nhất là phải chí thành, phải tự nhiên, ân cần. Tất cả những gì "hơi quá" (tiểu quá) đều làm thương tổn xúc phạm nhau. Đức của quẻ là chí thành, chân thực, thủy chung, thiện đức, dù quá một chút cũng không lỗi.
Quẻ 164, tiểu cát.
Lợi đoàn viên sum họp. Lợi mưu sự, hội sự. Lợi hôn nhân, tử tức, lợi kiến quý, cầu danh.


165
 
Lời xưa: Nghi nghi nghi, nhất phiên tiếu bãi nhất phiên bi, lạc hồng mãn địa vô nhân tảo, độc đối tây phong trướng đại my.
/ Nghi ngờ, đáng nghi ngờ, vừa trận cười xong đã trận buồn, hoa hồng rụng đầy sân không ai quét, gió tây chau mày buồn bã./
Quẻ 165, âm dương thuận lý. Ma trận tự thân vận động cùng lúc ba trục 1-6-8, 1-5-9, và 6-5-4. Ma trận vận động cùng lúc ba trục, cớ chi buồn sầu ảm đạm thế? Vận động trục thứ nhất 1-6-8, thuyền đời nặng lái nhẹ mũi, lết lên không đặng. Vận động trục thứ hai 1-5-9, một mũi kiếm xộc thẳng vào ngực, may mà kịp tránh né. Vận động trục thứ ba 6-5-4, lại gặp cảnh phú quý giật lùi../ Ngẫm, nhìn ba trục vận động thế, lòng không nhất phiên tiếu bãi nhất phiên bi mới là lạ.
Quẻ 165, chỉ nên tu thân đạo lý chính tà.
Đức của quẻ:/ Sự nghi hoặc đáng hoặc nghi/ Một trận nói cười, một trận bi/ Hoa rụng đầy thềm không người quét/ Gió tây buồn rượi chíu đôi mi./ 


166
  Lời xưa: Thượng hạ bất hòa đồng, lao nhi vị hữu công, xuất môn thông đại đạo, tòng thử bảo sơ chung.
/ Trên dưới không hòa với nhau, nhọc mệt mà chưa có công lao, ra cửa đi khắp nơi, từ đây giữ được trước sau./
Quẻ 166 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 166 tự thân vận động trục 1-6-8, số 6 còn lại lên số 7 theo bước ma trận, kết trục 6-7-2, rồi vận động toàn diện ma trận.
Số 1 dương, hai số 6 âm cùng muốn âm dương thuận lý, nhưng số 1 chỉ có thể kết hợp với một số 6, nên lâm cảnh: Thượng hạ bất hòa đồng. Giải quyết được hòa đồng, kết trục 1-6-8 cũng vô tích sự, vì ma trận không thể vận động/ lao nhi vị hữu công (nhọc mệt mà chưa có công lao). Chỉ đến khi xuất môn ( ra cửa đi khắp nơi), ám chỉ số 6 lên số 7 theo bước ma trận, kết trục 6-7-2 thì mọi việc/sự mới yên ổn.
Quẻ 166, tiền hung hậu cát.
Quẻ tu thân, lợi cầu tài, kiến quý, lợi hôn nhân tử tức.


167
 
Lời xưa: Đại sự khả thành công, hữu ích hoàn vô cữu, vân trung chấp tiên nhân, báo tại tam thu hậu.
/ Việc lớn có thể thành công, có lợi không lỗi lầm, trong mây có người cầm roi ấn, báo sự ở ba tháng thu sau./
Quẻ 167, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận vận động cùng lúc hai trục 1-6-8 và 6-7-2.
Ma trận khởi trục 1-6-8 là trục trì trệ, thậm chí đứng. Nhưng vì số 7 nối tiếp liền sau số 6, nên  sự đứng đó là rất ngắn, thậm chí không đáng kể, nên khi kết trục 6-7-2, ma trận vận động cấp kỳ, quẻ đoán: Đại sự thành công, có lợi không lỗi lầm. Số 7 trên thiên bàn ma trận cư phương vị Canh-Dậu-Tân, phương chính Tây, là thời thu (tháng 7,8,9), nên, Việc được ở ba tháng thu.
Quẻ 167, tiểu cát.
Lợi nghiệp học, tấn học, thi cử, thăng tiến.Lợi việc thu hoạch. Lợi gia đạo an lành, tử tức công thành hỷ tín.


168
 
Lời xưa:  Tang úc thôi mộ cảnh, khuyết nguyệt khủng nan viên, nhược ngộ đao chùy khách, phương tri hỷ tự nhiên.
/ Bóng ngả cành dâu thúc dục cảnh chiều hôm, trăng khuyết khó tròn ngay, nếu gặp được hiệp khách trợ giúp, mới biết mừng rỡ tự nhiên./
Quẻ 168, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 168 chính là trục 168.
Nhược Ngộ Đao Chùy Khách ( nếu gặp được hiệp khách giúp đỡ). Hiệp khách của quẻ: Trục 168 còn có tên gọi là trục Tam Môn Vượng Khí. Trục tam môn vượng khí, mỗi ô số là một môn của ngôi nhà phong thủy, vận động độc lập không ràng buộc nhau, tôn trọng duy nhất thuật đối lưu khí, chỉ vận động một môn, môn nào cũng được tùy nhu cầu và khả năng tương thích, môn 1 lên 2, môn 6 lên 7 và môn 8 lên 9. Như vậy ta sẽ có: 1268 / 1678/ và 1689, tùy đức tin mách bảo. Quẻ 168 bình hòa.
 Lợi cầu tam tài, cầu gia đạo bình an, cầu hôn nhân, tử tức.



169
 
Lời xưa: Biến thư tiền tiền sự, gian hiểm vãng lại nan, nhược đắc thanh phong tiện, biển chu quá viễn sơn.
/ Chuyện xưa nay trong sách đã chép, đường đời biết bao gian lao nguy hiểm. Nhưng nếu được gió thổi, một chiếc thuyền nan cũng vượt qua ngàn trùng./
Quẻ 169, âm dương thuận lý. Quẻ 169 tự thân vận động cùng lúc hai trục 1-6-8 và trục 1-9-5.
Vận động cùng lúc hai trục 1-6-8 và 1-9-5 mà bảo rằng: gian hiểm vãng lại nan, là quá chuẩn cái nỗi khó khăn của con thuyền năng mũi nhẹ lái, gian nan dịch chuyển. Lại thêm họa ách (1-9-5) luôn rình rập trên đường đi. Tuy nhiên, nếu được gió thổi, thì dẫu chỉ một phiến thuyền nan cũng vượt qua ngàn trùng..Nhưng sao để có, để được gió thổi, đó lại là câu hỏi lớn luôn nên tự hỏi ?
Quẻ 169 Hung cát song hành.
Tu thân đức tin cầu gì được nấy, đặc biệt cầu quý nhân (số 6) và cầu danh vọng (số 9).


170
 
Lời xưa:Mạc hoan tàn hoa, hoa khai khô thụ, ốc đầu xuân ý, hỷ tiếu hi hi.
/ Chớ vui với hoa tàn rồi, hãy xem hoa nở ở chồi cây khô, đầu nhà xuân ý chan hòa, mừng cười cất tiếng./
Quẻ 170 âm dương thuận lý, dương cường, không hoàn thành. Ma trận 170 tự thân không vận động. / Chớ vui với hoa tàn rồi/ Hãy xem hoa nở ở chồi cây khô.
Quẻ 170, thế tĩnh. Năng lực vận động là có, vì quẻ 170 dương cường, âm nhược. Số 0, âm có năng lực dịch biến (động) thành số 5, dương, quẻ 170 thành quẻ 175. Là quẻ 175, ma trận tự thân vận động cùng lúc hai trục 1-5-9 và 7-5-3. Các số dương xuất hiện đủ, tuy vậy, các số âm vẫn không có khả năng xuất hiện, ma trận đứng thế dương.
Quẻ 170, tiểu cát.
Lợi cầu việc/sự nhỏ. Lợi cầu gia trạch an khang, lợi cầu hôn nhân, tử tức. Đặc biệt lợi tốc hỷ.


171
 
Lời xưa: Nhất sự tổng thành không, nhất sự hoàn thành ủy, nhược ngộ khẩu biên nhân, tâm hạ kham bằng ủy.
/ Một việc hóa thành lo, một việc hóa thành vui, nếu gặp được người bên cạnh nói lời khuyến khích, thì trong lòng cũng thấy yên./
Quẻ 171, thuần dương. Việc hỏng, việc được, lòng rối bời, cầu người chia xẻ, là sao? Quẻ 171 cần một số âm hóa giải thực trạng dương cường. Số 1 thuộc Sự Nghiệp, số 7, thuộc Tử Tức, hai việc hiện tại và tương lai đang vận động, bỗng ma trận giật mình quay lại số 1. Ấy là lẽ việc được, việc hư. Trở lại số 1, ma trận tuần tự lên số 2, số 2 thuộc Khôn âm, cung Hôn nhân, âm dương hoan phối thuận lý. Biên nhân là người sát kề, người bên cạnh, nghĩa quẻ, người khôn âm sẽ hóa giải được khúc mắc vui buồn. Lên số 2 mà trân mới bắt đầu vận động.
Quẻ 171, tiểu cát.
Lợi kiến quý, giao tiếp, hùn hạp. Lợi khai trương, xuất hành. Lợi hôn nhân tử tức. Nhưng cầu tài, cầu quan, cầu danh phải có quý nhân trợ giúp mới thành tựu, quý nhân trường hợp này, là người bên cạnh, không phân biệt nam/nữ, đăng cấp xã hội, trợ giúp tự nhiên, như ý trời.
 
172
 
Lời xưa: Dục đắc nguyệt trung thỏ, tu bằng đào lý thê, cao sơn lai tiếp dẫn, song hỉ chiếu song mi.
/ Cung trăng muốn bắt được thỏ, phải dựa vào thang đào lý từ trên non cao đến tiếp dẫn, thì song hỉ thấy ngay trước mặt./
Quẻ 172, âm dương thuận lý tương phùng, Mẹ (số 2) gặp con (số 7). Ma trận 172 tự thân vận động trục: 7-2-6. Số 7 thuộc Đoài, quẻ Đoài còn gọi là quẻ Song hỉ. Ma trận 172, thì số 2 quan trọng hơn cả. Số 2 thuộc cung Hôn nhân, phương Tây nam, thời Thân, trăng bắt đầu mọc (trăng non), phải nên xây dưng một cung Hôn nhân tốt đẹp, làm cơ sở cho số 2 lên 3, cung Gia đình, hội với số 7, thành trục 3-5-7. Cả Hôn Nhân và Gia đình đều cát vượng, là song hỷ.
Quẻ 172, tiểu cát.
Lợi hỷ sự, hôn nhân, tử tức. Lợi cầu tam tài.
Đức của quẻ:/ Muốn lên trăng bắt thỏ/ Phải mượn thang đào mận/ Cao xanh đến tiếp dẫn/ Nỗi mừng vẹn cả hai./



173

  Lời xưa: Sự toại vật ưu phiền, xuân phong hỷ tự nhiên, cánh thùy tam xích điếu, đắc ý hoạch lân tiên.
/ Việc toại ý chớ buồn lo, gió xuân về vui mừng tự nhiên, thả dây câu xuống ba thước, đắc ý câu được cá tươi về./
Quẻ 173, thuần dương. Ma trận tự thân vận động trục 7-3-5, tiếp sau là trục 1-5-9, tất cả các số dương xuất hiện đủ, ma trận đứng trong thế cân bằng, dương cực thịnh. Nói dương cực thịnh tàng ẩn nghĩa mất cân bằng, vì tất cả âm đều chưa số nào xuất hiện.
Quẻ 173, tiểu cát.
Thời Dự, vui vẻ. Cầu việc gì cũng được. Bất lợi việc sướng cuồng, thác loạn, tự tôn, kiêu ngạo, khiến tai ách bất ngờ, bệnh chứng nan y, nguy khốn.

174

Lời xưa: Viên hựu khuyết, khuyết hựu viên, đê đê mật mật yếu chu tuyền, thời lai thủy kiến duyên.

/ Tròn lại khuyết, khuyết lại tròn, nhẹ nhàng kín đáo mà xoay chuyển, khi thời cơ đến là gặp duyên./
Quẻ 174 âm dương thuận lý hoàn hảo, bất động. Nhấn mạnh: Quẻ thuận lý âm dương nhưng bất động. Bất động hàm ý nghĩa chờ thời cơ và khi dự đoán thời cơ đến thì nhẹ nhàng kín đáo mà xoay chuyển, tất gặp duyên.
Quẻ 174, tiều cát.
Vận hội tốt đẹp. Tốt đẹp ở thời cơ. Ma trận 174 đứng, nhưng là đứng trong thế cân bằng, chủ động chờ đợi.

175

Lời xưa: Thừa bệnh mã, thượng nguy pha, phòng thất trật, kiến la đà.

/ Cưỡi ngựa ốm lên sườn núi nguy hiểm, phải đề phòng ngã trượt, ngã trượt lỡ mất thời cơ./
Quẻ 175, thuần dương. Ma trận vận động cùng lúc hai trục 1-5-9 và 7-5-3. Một trục hung xấu (1-5-9), một trục hóa giải hung xấu (7-5-3), cảnh ngộ này ví như cưỡi con ngựa ốm lên núi. Phải đề phòng ngã trượt (1-5-9), vì nếu ngã trượt thì lỡ thời cơ (7-5-3).
Quẻ 175 hung cát song hành.
Quẻ 175 theo dịch xưa thuộc quẻ Đại Tráng, động hào Sơ cửu. Bằng lòng những gì hiện có. Là thời kiện toàn, giữ gìn cái lớn mạnh, cái hưng thịnh của thời Đại Tráng mà mình đã có, không phải lúc mong cầu thêm. Kiên nhẫn chờ đợi thời cơ. Thời Đại Tráng mọi sự đã Đại Tráng, cần nhất giữ gìn.

176

Lời xưa: :Lưỡng sự dĩ hòa đồng, khinh chu ngộ tiện phong, đạo mê nhân đắc ý, ca xướng cấp lưu trung.

/ Hai việc đã hòa đồng, như thuyền nhẹ gặp gió xuôi, đường đẹp người đắc ý, ca hát giữa dòng nước chảy mau./
Quẻ 176 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 176 tự thân vận động cùng lúc hai trục (lưỡng sự dĩ hòa đồng) 1-6-8 và 7-6-2, rồi vận động toàn diện ma trận ( đường đẹp, người đắc ý).
Quẻ 176, cát lợi.
Cầu gì được nấy. Đặc biệt lợi hỷ tín, hỷ sự, lợi Hôn nhân, Gia đình, lợi khang an sức khỏe, tuổi trời. Lợi kiến quý.
Đức của quẻ:/ Một khi lưỡng sự hòa đồng/ Thuyền đời tách bến xuôi dòng gió trôi/ Mái chèo khoan nhịp hát cười/ Cả thêm sóng đẩy thuyền thơi thơi buồm./

177

Lời xưa: Bạch ngọc mòng trần, hoàng kim mai thổ, cử cửu quang huy, đả tu nhân cử.
/ Ngọc trắng bụi che, hòn vàng chôn dưới đất, để lâu mà ngọc vàng vẫn sáng, cũng bởi người chăm lau chùi./
Quẻ 177, thuần dương. Ma trận không tự thân vận động, đứng ở phương vị hai số 7. Số 7 phương chính Tây, thuộc Đoài Kim, còn có ý nghĩa Tương Lai. Dừng lại ở số 7 ( Bạch Hổ khiếu Tây Sơn), là dừng ở đỉnh cao, non cao, ngoái trông về sau, trông về trước rồi mới tiếp bước. Ngọc bị bụi che, vàng chôn dưới đất, nhưng nếu chịu khó thường xuyên lau chùi thì vẫn sáng bóng, rực rỡ. Cuộc đời của ngọc và vàng chính là bản chất của tương lai, của con đường đang đi tới. Sau số 7 là số 8, ý nghĩa Hoàn Thành/ Thành Tựu, số 9, ý nghịa Danh Vọng/ Thành tích.
Quẻ 177, tiểu cát. Lợi tu thân bền chí.
Đức của quẻ:/ Ngọc vương bụi ai người biết của/ Vàng chôn sâu ai biết vàng mười/ Dù vậy chẳng dám biếng chùi, một mai ngọc rạng vàng cười gió đông./

178

Lời xưa:  Thượng tiếp bất ổn, hạ tiếp bất hòa, tương triền tượng nhiễu, bình địa phong ba.

/ Với trên không ổn, dưới không hòa, tâm nhiễu loạn tâm càng trói buộc, khác nào bình địa nổi phong ba/
Quẻ 178, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 178 tự thân vận động trục 1-8-6, kế tiếp là trục 7-6-2 rồi vận động toàn diện. Ma trận đã vận động toàn diện thì việc cầu tam tam là không cần thiết, vì tam tài tự nhiên như đã có, như tự nhiên hưng cát, lợi lạc. Vấn đề hung xấu của quẻ 178 là ở chỗ : Thượng tiếp bất ổn, hạ thiếp bất hòa/ Tức là tình trạng mất căn bằng âm dương, mất cân bằng đức tin ở người gieo được quẻ. Ma trận 178, hai số 78 đang thuận bước nắm tay nhau hớn hở tiến lên số 9, Danh vọng, đó là bước đi thuận hòa, nhưng khi trục 1-8-6 hình thành, số 8 kết trục trước, bỏ số 7, đến lượt số 7 gặp 6 liền kết trục 6-7-2, bỏ số 8. Một cái gì đấy như là sự phản bội, như là không có trước sau, như là tham vàng bỏ bạn..khiến tâm can sám hối, đau khổ, dằn vặt, nhiễu loạn, đất bằng nổi sóng gió..
Quẻ 178, tu thân lượng định hung cát.

179
Lời xưa: Bối hậu tiếu hi hi, hành đạo tối  nghi, sở cầu chung hữu vọng, bất tất tríu song mi.

/ Sau lưng khúc khích cười, cứ giữa đường lớn mà đi, hy vọng cầu gì đều sẽ được, can chi mà phải chau mày./
Quẻ 179, thuần dương. Quẻ 179 tự thân vận động từng trục dương cho đến khi xuất hiện hết các số dương. Rồi đứng, không có cơ may xuất hiện số âm.
Quẻ 179, theo dịch xưa thuộc quẻ Lôi/ Thiên Đại Tráng động hào Lục ngũ. Hào này là hào Vương, nhưng âm nhu không thể áp đảo được 4 hào dương ở dưới, vì thế, nên vui vẻ, dễ dãi, để 4 hào dương bớt cương hăng. Đó là thuật cai trị của bậc chí tôn. Dụng lời quẻ mở ma trận, thấy ma trận dương cương đã tới cực thịnh ( cả năm số dương 1,3,5,7,9) đều xuất hiện. Giải pháp cân bằng quẻ là cầu âm. Đức của quẻ 179 là đức âm của thời Đại Tráng.
Quẻ 179, cát lợi.
Lợi việc chính đại quang minh, lợi đường lớn, việc lớn.Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi việc trạch, việc mộ huyệt. Lợi nghiệp học, tấn học, thi cử.

180

Lời xưa: Tiều tụy vô nhân vấn, lâm gian thính đỗ quyên, nhất thanh sơn nguyệt định, thiên lý lệ quyên quyên.

/ Tiều tụy chẳng ai tới hỏi han, trong rừng nghe tiếng đỗ quyên than, sáng trăng tiếng sáo trên đầu núi, ngàn dặm xa xăm lệ chứa chan./
Quẻ 180 âm dương thuận lý. Ma trận 180 tự thân vận động trục 1-8-6, rồi đứng. Cảnh tượng con thuyền chúi mũi không sao tách bến được trông mới thảm làm sao.
Vận động/ phá thế tĩnh, trì trệ là giải pháp cửu giải duy nhất của quẻ 180. Động để số 0 thành 5, quẻ 180 thành quẻ 185. Khi là quẻ 185, ma trận vận động cùng lúc 3 trục: 1-8-6, 1-5-9 và 8-5-2 rồi vận động toàn diện, thuyền tách bến và trôi đi trong hanh thông, bình an.
Quẻ 180, hung/ cát song hành.
Tu thân thiện đức, chờ thời vận.

/ Mời đọc tiếp Giải mã Ma trận, từ 181-200/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét