Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1.
SÁCH PHONG THỦY ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 2
TRẠCH MỆNH
THIÊN CAN LÀ GÌ?
Thiên can có 10, sắp xếp theo âm dương và ngũ hành: Giáp, Ất, Bính, Đinh,
Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Giáp/Ất: Cư phương Đông, thuộc mộc, mầu xanh lá cây, số là 3 và 8. Giáp
thuộc mộc dương, Ất thuộc mộc
âm.
Bính/Đinh: Cư phương Nam, thuộc
hỏa, mầu đỏ tía, số là 2 và 7. Bính thuộc hỏa dương, Đinh thuộc hỏa âm.
Mậu/Kỷ : Cư ở Trung tâm, thuộc
thổ, mầu vàng, số là 5 và 10. Mậu thuộc thổ dương, Kỷ thuộc thổ âm.
Canh/Tân: Cư ở phương Tây, thuộc
kim, mầu xám trắng, số là 4 và 9. Canh thuộc kim dương, Tân thuộc kim âm.
Nhâm/Quí : Cư ở phương Bắc, thuộc
thủy, mầu trong xanh, số là 1 và 6. Nhâm thuộc thủy dương, Quí thuộc thủy âm.
ĐỊA CHI LÀ GÌ?
Địa chi có 12, sắp xếp theo âm
dương và ngũ hành: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Dần/ Mão : Dần cư phương Đông
Bắc, Mão cư phương chính Đông, đều thuộc mộc. Dần là mộc dương, Mão là mộc âm.
Tỵ/Ngọ : Tỵ cư phương Đông Nam,
Ngọ cư phương chính Nam, đều thuộc hỏa. Tỵ là hỏa âm, Ngọ là hỏa dương.
Thân/Dậu: Thân cư phương Tây Nam,
Dậu cư phương chính Tây, đều thuộc Kim, Thân là kim dương, Dậu là kim âm.
Hợi/Tí: Hợi cư phương Tây Bắc, Tí
cư phương chính Bắc, đều thuộc thủy. Hợi là thủy âm, Tí là thủy dương.
Thìn/Tuất/Sửu/Mùi nguyên quán
Trung tâm, đều thuộc thổ. Thìn thuộc thổ dương là thổ đới thủy, Tuất thuộc thổ
dương là thổ đới hỏa, Sửu thuộc thổ âm là thổ đới kim, Mùi thuộc thổ âm là thổ
đới mộc.
HÀNH NIÊN LÀ GÌ?
Một can dương phối với một chi
dương, hoặc một can âm phối với một chi âm thành một niên. Ví dụ Giáp phối với
Tí thành niên Giáp Tí. Ất phối với Mùi thành niên Ất Mùi.
Can có 10 nhưng xếp từng cặp hành
âm dương nên còn 5.
Chi có 12, xếp theo từng cặp âm
dương còn 6 (thổ có hai cặp). Như vậy can và chi phối thành 60 hành, thành chu
kỳ 60 năm, dịch chuyển vòng tròn, bất tận. Mỗi chu kỳ 60 năm là một vận, ba vận
thành một đại vận (180 năm), một đại vận chia chin tiểu vận, mỗi tiểu vận 20
năm. Đại vận khởi từ Giáp Tí, nên giai đoạn từ 1944-2003 là từ Giáp Thân đến
Quí Mùi, thuộc tiểu vận thứ 5, thứ 6, thứ 7.
HÀNH NIÊN VÀ HÀNH MỆNH LIÊN QUAN
NHAU THẾ NÀO?
Hành mệnh cố định, hành niên là
hành lịch-thời gian, thay đổi sau 12 tháng. Luôn phải lấy hành mệnh đối chiếu
với hành niên để luận giải lẽ sinh/khắc. Ví dụ, người sinh năm Giáp Tí, hành
mệnh Hải Trung Kim, năm xem là năm Ất Dậu (1945/2005) thuộc hành Tuyền Trung
Thủy. Bảo rằng năm này, người Giáp Tí chịu thế sinh xuất, mệnh sinh niên, kim
sinh thủy.
CÒN HÀNH TRẠCH?
Một giáo đầu luận của sách cổ
(Bát trạch minh kính):
“ Sinh mạng mỗi người, mỗi lúc,
nhà ở kiêng kỵ khác nhau vì vậy tổ tông hoặc thịnh hoặc suy, phụ tử hoặc hưng
hoặc phế, vợ chồng trước sau rủi may không giống nhau, anh em dữ lành mỗi người
mỗi phận. Cũng là bởi cư ngụ ở chỗ này trắc trở, ở chỗ kia được bình an. Thực
tế đều do mệnh có hợp với trạch hay không quyết định”.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT TRẠCH MỆNH ?
Phải biết Bát quái hậu thiên còn
gọi là bát quái phong thủy. Từ Tiên thiên phát triển thành hậu thiên, nên cần
biết qua về Tiên thiên theo hình đồ dưới đây.
TIÊN THIÊN
PHỤC HI + Tuần hoàn thuận nghịch theo trục bắc/nam, Càn trên, Khôn dưới
+ Bốn cặp
đối nhau:
Càn 1/ Khôn 8 Đoài 2/ Cấn 7 Ly 3/ Khảm 6 Chấn 4/ Tốn 5 |
|
Bát quái Tiên thiên là bàn tay của Dịch, hàm nghĩa bàn tay của bất kỳ ai cũng
giống nhau trên căn bản, đều có mu bàn tay (mặt ngoài) và lòng bàn tay (mặt
trong), đều có năm ngón, mỗi ngón có ba đốt, và tất nhiên ai cũng thừa nhận đó
là bàn tay và gọi là bàn tay.
Nhưng việc sử dụng, dịch chuyển
bàn tay ấy như thế nào lại là chuyện khác, đó chính là căn nguyên dịch biến từ
Tiên thiên ra Hậu thiên. Vẫn ví dụ bàn tay, nếu bàn tay úp xuống, bảo rằng
Phong trên/ Thủy dưới quẻ Hoán. Nhưng khi lật ngửa, bảo rằng Thủy trên/ Phong
dưới là quẻ Tỉnh. Hoán và Tỉnh là sự tương thích giữa tivi và ăng ten. Nói rõ
hơn, công năng của tivi là nghe và nhìn, nhưng bản thân tivi không làm ra được
sản phẩm nghe/nhìn, mà phụ thuộc vào nơi sản xuất chương trình và hệ thồng phát
sóng, tạm gọi là ăng ten. Như vậy tivi là một cá thể, ví như căn nhà cư ngụ,
còn ăng ten là môi trường, là vũ trụ, là gió nắng là tài lộc, căn nhà cư ngụ
phải tìm cách mà tương thích, thụ hưởng những luồng sóng thuận cát ấy.
Truyền rằng: Văn Vương khi bị
giam trong ngục Dũ Lý (1144-1142) diễn dịch các quẻ mà lập thành hậu thiên.
BÁT QUÁI HẬU THIÊN
LẬP THÀNH
TIÊN THIÊN
VĂN VƯƠNG + Càn (Trời/Cha) với tam nam, dương Càn/Chấn/Khảm/Cấn
+ Khôn
(Đất/Mẹ) với tam
nữ, âm
Khôn/Tốn/Ly/Đoài
Văn Vương đặt ra thoán từ, con là Chu Công cắt nghĩa hào từ. |
|
HÀ ĐỒ, LẠC THƯ ?
Muốn hiểu được ý nghĩa các cách
dụng Hà Đồ Lạc Thư, trước hết cần biết 10 số đếm căn bản, được xếp đặt thế nào
trong Hà Đồ, Lạc Thư.
HÀ ĐỒ
Là tập hợp 55 điểm âm/dương Trời có 5 số lẻ ( 1,3,5,7,9)
cộng là
25.
Đất có 5 số chẵn (2,4,6,8,10) cộng là 30
(25+30 =
55)
|
|
LẠC THƯ
Là tập hợp 45 điểm âm/dương Trời có 5 số lẻ ( 1,3,5,7,9)
cộng là 25.
Đất có 4 số chẵn 92,4,6,8) cộng là 20
(25+20 = 45)
Đây chính là ma trận Hậu Thiên |
|
Ý NGHĨA CÁC CON SỐ ?
+ Các số lẻ 1,3,5,7,9 gọi là số +
(dương), các số 2,4,6,8,0 gói là số - (âm)
+ Các số 1,2,3,4,5 gọi là số
sinh. Các số 6,7,8,9,10 là các số thành ( do các số 1,2,3,4,5 cộng với 5 mà
thành).
+ Các số ở Trung tâm mang theo ý
nghĩa rất đặc biệt, biến 1,2,3,4,5 (vô) thành 6,7,8,9,10 (hữu).
+ Số 1 và số 6 ứng với phương
Bắc, thuộc thủy. Số 2 và số 7 ứng với phương Nam, thuộc hỏa. Số 3 và số 8 ứng
với phương Đông, thuộc Mộc. Số 4 và số 9 ứng với phương Tây, thuộc kim. Số 5 và
số 10 ứng với Trung tâm, thuộc thổ.
BIẾT TIÊN THIÊN VÀ HẬU THIÊN ĐỂ
LÀM GÌ?
Để tìm trạch mệnh theo năm sinh.
Trạch mệnh là căn cứ cơ bản làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp hóa giải
hung cát theo phong thủy truyền thống.
TÌM TRẠCH MỆNH THEO NĂM SINH NHƯ
THẾ NÀO?
Trạch phân ra Đông và Tây tứ.
Đông tứ bao gồm bốn phương: Chính Bắc, chính Nam, chính Đông và Đông Nam. Tây
tứ bao gồm bốn phương: Chính Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.
HẬU THIÊN
BÁT QUÁI
1. Khảm, Bắc, 0* hoặc 369* 2. Khôn, Tây Nam, 225* 3. Chấn, Đông, 90* 4. Tốn, Đông Nam, 135* 5. Trung tâm, nam ra số 2 quẻ Khôn, nữ ra số 8, quẻ Cấn. 6. Càn, Tây Bắc, 315* 7. Đoài, Tây, 270* 8. Cấn, Đông Bắc, 45* 9. Ly, Nam, 180* |
|
Có nhiều công thức tìm quẻ trạch mệnh. Dưới đây là một công thức ví dụ.
Công thức người nam: ( 100 - hai
số sau năm sinh) : 9. Số dư là số quẻ trạch mệnh. Trường hợp dư 5 thì rút ra số
2, quẻ Khôn.
Ví dụ người nam sinh năm 1944 :
(100 - 44) = 56/ 9 = 6 lần, dư 2, gọi người nam sinh năm 1944 là người Tây tứ
trạch, quẻ Khôn.
Công thức người nữ: ( Hai số sau
năm sinh – 4) : 9. Số dư là quẻ trạch mệnh. Trường hợp dư 5 thì rút ra số 8,
quẻ Cấn.
Ví dụ, người nữ sinh năm 1944 :
44 - 4 = 40/ 9 = 4 lần, dư 4. Dư 4 người nữ sinh năm 1944 là người Đông tứ
trạch, quẻ Tốn.
Chú ý: Trường hợp chia chẵn (
công thức cho cả nam và nữ) là rơi vào số 9, quẻ Ly.
Từ hai ví dụ trên, nhận thấy :
Người nam, sinh năm 1944, trạch mệnh là Tây tứ, bốn cửa lành là: Chính Tây, Tây
Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Bốn cửa dữ là : Chính Nam, chính bắc, chính Đông và
Đông Nam. Người nữ sinh năm 1944, trạch mệnh đông tứ, bốn cửa lành là: Chính
bắc, chính nam, chính Đông và Đông Nam. Bốn cửa dữ là: Chính Tây, Tây Bắc, Tây
Nam và Đông Bắc.
ĐÔNG TỨ TRẠCH LẬP
THÀNH
ĐÔNG TỨ
TRẠCH
4 CỬA LÀNH: BẮC, NAM, ĐÔNG,
Và ĐÔNG
NAM
4 CỬA DỮ:
TÂY, TÂY
NAM, TÂY
BẮC Và ĐÔNG BẮC |
|
TAÂY TỨ TRẠCH LẬP THÀNH
TÂY TỨ
TRẠCH
4 CỬA LÀNH:
TÂY, TÂY
NAM, TÂY BẮC
Và ĐÔNG
BẮC
4 CỬA DỮ:
BẮC, NAM,
ĐÔNG
Và ĐÔNG
NAM
|
|
BÁT TRẠCH HUNG CÁT
LẬP THÀNH
ĐÔNG
|
|
|
|
MỆNH TRẠCH LẬP THÀNH 1944-2003
NĂM
|
NIÊN
|
HÀNH NIÊN
|
NAM
|
NỮ
|
1944
|
GIÁP THÂN
|
TUYỀN TRUNG THỦY
|
KHÔN
|
TỐN
|
1945
|
ẤT DẬU
|
Nt
|
KHẢM
|
CẤN
|
1946
|
BÍNH TUẤT
|
ỐC THƯỢNG THỔ
|
LY
|
CÀN
|
1947
|
ĐINH HỢI
|
Nt
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1948
|
MẬU TÍ
|
TÍCH LỊCH HỎA
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1949
|
KỶ SỬU
|
Nt
|
CÀN
|
LY
|
1950
|
CANH DẦN
|
TÙNG BÁCH MỘC
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1951
|
TÂN MÃO
|
Nt
|
TỐN
|
KHÔN
|
1952
|
NHÂMTHÌN
|
TRƯỜNG LƯU THỦY
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1953
|
QUÍ TỴ
|
Nt
|
KHÔN
|
TỐN
|
1954
|
GIÁP NGỌ
|
SA TRUNG KIM
|
KHẢM
|
CẤN
|
1955
|
ẤT MÙI
|
Nt
|
LY
|
CÀN
|
1956
|
BÍNH THÂN
|
SƠN HẠ HỎA
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1957
|
ĐINH DẬU
|
Nt
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1958
|
MẬU TUẤT
|
BÌNH ĐỊA MỘC
|
CÀN
|
LY
|
1959
|
KỶ HỢI
|
Nt
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1960
|
CANH TÍ
|
BÍCH TH. THỔ
|
TỐN
|
KHÔN
|
1961
|
TÂN SỬU
|
Nt
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1962
|
NHÂM DẦN
|
KIM BẠCH KIM
|
KHÔN
|
TỐN
|
1963
|
QUÝ MÃO
|
Nt
|
KHẢM
|
CẤN
|
1964
|
GIÁP THÌN
|
PHÚC ĐĂNG HỎA
|
LY
|
CÀN
|
1965
|
ẤT TỴ
|
Nt
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1966
|
BÍNH NGỌ
|
THIÊN HÀ THỦY
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1967
|
ĐINH MÙI
|
Nt
|
CÀN
|
LY
|
1968
|
MẬU THÂN
|
ĐẠI TRẠCH THỔ
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1969
|
KỶ DẬU
|
Nt
|
TỐN
|
KHÔN
|
1970
|
CANHTUẤT
|
TH. XUYẾN KIM
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1971
|
TÂN HỢI
|
Nt
|
KHÔN
|
TỐN
|
1972
|
NHÂM TÍ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
KHẢM
|
CẤN
|
1973
|
QÚY SỬU
|
Nt
|
LY
|
CÀN
|
1974
|
GIÁP DẦN
|
ĐẠI KHÊ THỦY
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1975
|
ẤT MÃO
|
Nt
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1976
|
BÍNH THÌN
|
SA TRUNG THỔ
|
CÀN
|
LY
|
1977
|
ĐINH TỴ
|
Nt
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1978
|
MẬU NGỌ
|
THIÊN THƯỢNG HỎA
|
TỐN
|
KHÔN
|
1979
|
KỶ MÙI
|
Nt
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1980
|
CANH THÂN
|
THẠCH LỰU MỘC
|
KHÔN
|
TỐN
|
1981
|
TÂN DẬU
|
Nt
|
KHẢM
|
CẤN
|
1982
|
NHÂM TUẤT
|
ĐẠI HẢI THỦY
|
LY
|
CÀN
|
1983
|
QÚY HỢI
|
Nt
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1984
|
GIÁP TÍ
|
HẢI TRUNG KIM
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1985
|
ẤT SỬU
|
Nt
|
CÀN
|
LY
|
1986
|
BÍNH DẦN
|
LƯ TRUNG HỎA
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1987
|
ĐINH MÃO
|
Nt
|
TỐN
|
KHÔN
|
1988
|
MẬU THÌN
|
ĐẠI LÂM MỘC
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1989
|
KỶ TỴ
|
Nt
|
KHÔN
|
TỐN
|
1990
|
CANH NGỌ
|
LỘ BÀNG THỔ
|
KHẢM
|
CẤN
|
1991
|
TÂN MÙI
|
Nt
|
LY
|
CÀN
|
1992
|
NHÂM THÂN
|
KIẾM PHONG KIM
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1993
|
QÚY DẬU
|
Nt
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1994
|
GIÁP TUẤT
|
SƠN HẠ HỎA
|
CÀN
|
LY
|
1995
|
ẤT HỢI
|
Nt
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1996
|
BÍNH TÍ
|
GIANG HÀ THỦY
|
TỐN
|
KHÔN
|
1997
|
ĐINH SỬU
|
Nt
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1998
|
MẬU DẦN
|
THÀNH ĐẦU THỔ
|
KHÔN
|
TỐN
|
1999
|
KỶ MÃO
|
Nt
|
KHẢM
|
CẤN
|
2000
|
CANH THÌN
|
BẠCH LẠP KIM
|
LY
|
CÀN
|
2001
|
TÂN TỴ
|
Nt
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
2002
|
NHÂM NGỌ
|
DƯƠNG LIỄU MỘC
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
2003
|
QÚY MÙI
|
Nt
|
CÀN
|
LY
|
/ Mời đọc tiếp chưởng Ba PTUD/
Nguyễn Nguyên Bảy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét