Chủ Nhật, 8 tháng 4, 2018

GIẢI MÃ MA TRẬN 384 /Từ quẻ 281-300/

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1  

GIẢI MÃ
MA TRẬN 384
/Từ quẻ 281-300/

280

Lời xưa:  Hòa thế huân thiên, thiên biên tận xích, ngộ giáng thủy nguyên, thứ hữu để cực

/ Sức lửa hun bốc lên trời, cả góc trời đỏ rực, gặp được chỗ nguồn nước, hầu như có sức mạnh cùng cực/
Quẻ 280 thuần âm. Ma trận 280 tự thân vận động trục 2-8-5 rồi đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 285. Quẻ 285 lại cũng chính là trục 2-8-5. Quẻ 285 thuộc trục thổ, quản việc sinh tồn/sinh lý, bình an hạnh phúc đời thường, không ngại hung họa.
Ma trận 280 thuần âm, âm cực thịnh, đức tin trọn vẹn. Lợi lạc bất ngờ, không thể tính đếm cho thổ, cho các thân mệnh: Mậu/Kỷ/ Thìn/Tuất/Sửu/Mùi. Hầu Như Có Sức mạnh Cùng Cực, là vậy.
Quẻ 280 lợi lạc tu thân.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc.

281

Lời xưa: Hướng nam hữu đại đạo, thừa mã nhập Hàng thành, bất họa mỹ nhân xướng, cánh hữu nhất tri âm.

/ Phía nam có đường lớn, cưỡi ngựa vào thành Hàng, không xướng họa với người đẹp, vì đã có tri âm./
Quẻ 281, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 281 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-8-5, và 8-1-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 8 thuộc Trí thức và số 1 thuộc Sự nghiệp. Kế trục 2-8-5 hàm nghĩa Hôn nhân và Trí thức đều thành tựu. Hướng Nam hữu đại đạoThừa mã nhập Hàng thành ( Phía nam có đường lớn, cưỡi ngựa vào Thành hàng). Bảo rằng đất Hàng nhiều mỹ nữ ( trục 8-1-6), nhưng lòng quân tử không đổi thay, sa ngã, vì số 1 có gặp số 6 được rủ rê, mời gọi, nhưng số 1 vẫn lên số 2, Sự nghiệp mình đã gắn bó thủy chung với Hôn nhân đã có của mình. Họa thơ chẳng đoái mỹ nhân/ Xa nghe đã có tri âm hẹn chờ..
Quẻ 281, tiểu cát.
Lợi tu thân phúc đức. Lợi một lòng một dạ kiên trung. Lợi thủy chung nghĩa tình chồng vợ, lợi cầu hôn nhân, tử tức, lợi cầu gia đạo an khang.

282

Lời xưa: Hữu điền nhất mẫu, tận khả canh vân, vô cùng thu hoạch, đô tại tây thành.

/ Có một mẫu ruộng, tất cả có thể cày bừa, sẽ thu hoạch được vô cùng, đều chứa ở tây thành/
Quẻ 282 quẻ thuần âm. Ma trận 282 tự thân vận động trục 2-8-5, rồi đứng. Số 2 còn lại lên số 3 theo bước ma trận. Lên 3 ma trận kết trục 3-8-4. Bảo rằng: Có một mẫu ruộng/ tất cả có thể cày bừa/. Lên 3 , ma trận kết trục 3-6-7, số 7 phương chính tây, cung Tử tức, nên bảo rằng: Thu hoạch được vô cùng/ đều chứa ở tây thành..Một viên mãn hạnh phúc đời thường, biết bằng lòng thì hẳn là sung sướng lắm.
Quẻ 282, lợi lạc an nhàn.
Lợi cầu tam tài. Đặc biệt lợi nghiệp học, tấn học, thi cử, cầu danh, cầu quan. Lợi khuyếch trương, hùn hạp, giao tiếp kết nối doanh thương. 

283

Lời xưa: Vật hiềm thỏ vô thần, tật túc truy bất cập, nạp nhập viên huyệt trung, tẩu cẩu hà xứ mịch. 
 /Chớ hiềm thỏ không môi, mau chân đuổi chẳng kịp, nếu thỏ đã chạy vào trong hang vượn, thì chó săn hết tìm./
Số 2, số 8 thuộc âm, số 3 thuộc dương, Quẻ 283 âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 283 tự thân vận động hai trục 2-8-5 và 8-3-4 rồi vận động toàn diện. Đó là hình ảnh cái giếng đầy nước trong lành (ma trận vận động cùng lúc hai trục), nhưng nay giếng đã bị bỏ hoang, không còn mạch nước, chỉ cón bùn lầy. Cơ sự vì đâu giếng thành hoang hóa? Số 2 thuộc Hôn nhân, số 8 thuộc Trí thức, số 3 thuộc Gia đình. Ba sự này thành tựu gì nghĩ cho cùng cũng ở nơi Phú Quý. Phú quý ví như vào rừng đi săn gặp thỏ, chớ nghĩ là nhỏ bé, lỡ cơ hội, thỏ chạy vào hang vượn, chó săn cũng khó tìm được thỏ, lợi bé nhỏ cũng khó cầu. Nhấn mạnh, Quẻ tỉnh (cái giếng) là một quẻ trong cửu đức tu thân.
Quẻ 283 : Lợi cầu danh, cầu quan, cầu tài. Đặc biệt lợi cầu phúc trinh bền. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi kiến quí, nhóm bạn mưu sự hội sự. Lợi vi tha bất lợi vị kỷ.
Quẻ tiểu cát. 

284

Lời xưa: Lục ngưu canh địa, khẩn khai vô cường, thu thành kết thực, doanh lẫm doanh thương.

/ Sáu con trâu cầy đất, khai khẩn không hạn định, thu được kết quả đầy đụn đầy kho/
Quẻ 284, thuần âm. Ma trận 284 tự thân vận động cùng lúc ba trục 2-8-5, 2-4-9 và 8-4-3. Rồi vận động toàn diện. Thật hiếm quẻ xuất hiện cùng lúc ba trục sinh, và trục sinh thứ tư, mang ý nghĩa cung Quý nhân chuyển động tức thì khi một trục bất kỳ (2,4,8) vận động.
Quẻ 284, đại cát.
Đức quẻ: / Sáu trâu bừa ruộng, cày nương/ Khẩn hoang khai cõi mở đường rộng thênh/ Rồi đây hoa lợi công lênh/ Chất đầy kho lẫm sướng tênh cuộc người../

285

Lời xưa: Đại phấn xung thiên chí, vật khổ luyến gia hương, thất bát quân hành tảo/ Đương vũ tại sa trường.

 / Chí phấn khởi lên tới trời, đừng ươn hèn quyến luyến thê nhi, Ngày 7,8 này sớm ra đi mà thi thố tài năng ở chốn sa trường/
Quẻ 285, âm dương thuận lý hoàn hảo, âm cường, dương nhược. Ma trận 285 cũng chính là trục 2-8-5. Trục thổ, coi sóc việc sinh tồn/sinh lý. Số 2, cửa Khôn, phương Mùi Khôn Thân, thuộc thổ lớn, khởi quẻ. Số 8, cửa Cấn, phương Sửu Cấn Dần thuộc thổ nhỏ, tiếp quẻ. Từ số 2 lên số 8 là từ thời Thân lên tới thời Dần, Đại Phấn Xung Thiên Chí ( Chí phấn khởi lên tới trời). Trục 2-8-5, số 5 dương có năng lực vào số 2, ra số 8, vì cùng thổ, nên bảo đừng ươn hèn quyến luyến thê nhi. Mà số 5 nên lên số 6, rồi thuận bước ma trận lên 7,8 cũng là ngày xuất quân ra chốn sa trường..
Quẻ 285, Tiểu cát.
Lợi tu thân vị tha, bất lợi vị kỷ.Lợi kiến quý, giao tiếp. Lợi việc ly hương, khởi nghiệp, cầu quan.

286

Lời xưa:  Quỳ hoa hướng nhật, chung xích tâm khuynh, đại khai quảng hạ, lạc hưởng thái bình.

/ Hoa quỳ hướng mặt trời, lòng son khiến tâm người phục, nở bung ra thơm sực nức, cả nhà vui hưởng thái bình /
Quẻ 286, quẻ thuần âm. Ma trận 286 tự thân vận động cùng lúc ba trục: 2-8-5, 2-6-7 và 8-6-1. Rồi vận động toàn diện ma trận.
Quẻ 286, đại cát.
Lợi việc gia đạo, cầu quan, phúc lộc.
Đức quẻ: / Hướng dương nở đón mặt trời/ Tình son lòng thắm hoa phơi sắc vàng/ Ngoài thềm hoa nở cao sang/ Trong nhà rộn tiếng cười vang thái hòa./

287

Lời xưa:  Nhân bất thức tiên, ná hữu chân quyết, nhất nhập huyền môn, tân tân hữu ích.

/ Người mà không biết tiên thì sao có chân quyết, một khi vào cửa huyền bí, nguồn nguồn thấm nhuần ích lợi/
Quẻ 287, âm dương thuận lý hoàn hảo, âm cường, dương nhược. Ma trận 287 vận động cùng lúc hai trục 2-8-5 và 2-7-6, rồi vận động toàn diện ma trận.
Quẻ 287, vận động trên căn bản số 5, Đức tin. Đức tin khiến thành bại vạn sự. Đức tin bao gồm số 5 dương và số 0 âm, chủ quản sinh tồn/sinh lý, từ hai chủ quản này luận việc quẻ. Đức tin thuộc thổ, bao gồm hai can Mậu/Kỷ và tứ chi Thìn/Tuất/Sửu/ Mùi. Căn cứ can chi thuộc thổ này mà luận người, xem quẻ.
Quẻ 287, tiểu cát
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Lợi hôn nhân tử tức, đặc biệt lợi nghiệp học, tấn học, thi cử. Chỉ bất lợi công môn.

288

Lời xưa: Vật vị thuyết thoại thái trầm, nệ liễu tựu bất thành chân, ngộ xuất thiên ban ảo diệu, phương thức tiên đạo tối thần.

/ Chớ cho thuyết thoại là thâm trầm, nệ chấp vào rồi mất vẻ chân thực, khi tỉnh thấy muôn ngàn ảo diệu, mới hay tiên đạo cao siêu/
Quẻ 288, quẻ thuần âm. Ma trận 288, tự thân vận động trục: 2-8-5. Và cặp số 88 tiến thuận sẽ thong thả lên số 9 theo bước ma trận. Như vậy, quẻ 288 thuận thảo vận động toàn ma trận ngay từ khởi vận động. Hai số 8 (lập lại) hàm nghĩa: sở học mênh mông, không bờ bến. Nhưng vì hai số 8, âm, nên nguy cơ trì trệ, cố chấp, làm mất vẻ chân thực. Vì thế, cần tu thân kiến thức bền bỉ, đúng đắn, để: khi tỉnh thấy muôn ngàn ảo diệu, mới hay tiên đạo cao siêu
Quẻ 288, lợi lạc tùy thời.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức. Lợi vị tha, bất lợi vị kỷ.

289

Lời xưa: Công danh tuy đa, thực tế như hà, tu luyện thành chân, chân thân bất hủ, vạn tải trường xuân.

/ Công danh tuy nhiều, thực tế tuy trải, tu luyện thành chân, khi đã thành chân thì bất hủ, muôn năm vẫn trường xuân/
Quẻ 289, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 289 vận động cùng lúc hai trục: 2-8-5 và 2-9-4 rồi vận động toàn diện. Số 2, cung Hôn nhân, số 7 cung Tử Tức, số 9 cung Danh Vọng. Hiện tại, tương lai đều thành tựu, cuộc đời mong gì hơn. Qua số 9, cửa Cảnh, cô nhân dạy: Tư lường ẩm tửu cảnh môn cao/ Là nghĩa, quẻ này không cần bàn tới chuyện ấm no cơm áo, mà bàn đến hai chữ Tư Lường, Là xem xét, đo lường chân giả của phú quý. Cho dẫu đạt được phú quý, thì phú quý vẫn không bờ bến, phú quý không thể trường xuân, chỉ có đức chân thiện nhân bản mới trường xuân.
Quẻ 289, Đại cát.
Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi nguồn cội, điền trạch, di cư. Lợi hôn nhân, tử tức.Lợi công thành danh toại, cầu được ước thấy.

290

Lời xưa:  Tẩu, tẩu, tẩu, ngộ  nhất cẩu, cấp tư tầm, khả trường cửu.

/ Đi, đi, đi, gặp một con chó, nghĩ tìm cách tránh, mới có thể được lâu dài/
Quẻ 290 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 290 tự thân vận động trục 2-9-4 rồi đứng. Ngộ nhất cẩu / Gặp một con chó, nhấn mạnh một chó, cũng phải tẩu. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 295. Quẻ 295 cùng lúc vận động ba trục: 2-9-4, 2-5-8, và 9-5-1. Rồi vận động toàn diện. Nếu dịch động được 0 = 5, được quẻ 295, thì mọi việc mong cầu đều thành tựu, cát vượng.
Quẻ 290 lợi lạc tu thân.
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc.

291

Lời xưa: Bất tri chân tiêu tức, tiêu tức tằng địa lai, Nguyệt viên nguyệt khuyết dạ, bất hứa bá môn nhai.

/ Chẳng biết tin hư thực, mà vẫn từ khắp nơi đưa đến, hết đêm trăng tròn lại đêm trăng khuyết, không được cửa ngõ mở toang./
Quẻ 291, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 291 tự thân vận động cùng lúc hai trục 2-9-4, và 9-1-5, rồi vận động toàn diện ma trận. Cả hai trục 2-9-4 và 9-1-5 đều lợi việc cầu tài, cầu quan. Tuy nhiên, trục 2-9-4 cát bao nhiêu thì trục 9-1-5 hung bấy nhiêu, nên quẻ dạy:/ Hết Đêm Trăng Tròn lại Đêm Trăng Khuyết Không Được Cửa Ngõ Mở Toang/Quẻ 291, tiểu cát.
Lợi tu thân phúc đức. Lợi một lòng một dạ kiên trung. Lợi thủy chung nghĩa tình chồng vợ, lợi cầu hôn nhân, tử tức, lợi cầu gia đạo an khang.

292

Lời xưa: Hỏa vượng xứ, yếu bất khứ, thủy thâm xứ, yếu bất lai, đáo đầu tu chước lượng, vô đắc nhạ tha tai.

/ Hơi lửa mạnh cần không tới, chổ nước sâu cần không qua, một khi phải tới thì phải biết suy lường, mới không bị tai nạn khác./
Quẻ 292 âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 292 tự thân vận động trục 2-9-4, rồi đứng. Số 2 còn lại vừa luyến số 4 thế nhị hợp, vừa luyến số 9, thế liền kề, nên dẫu lên 3 theo bước ma trận cũng tìm đường nhập 4. Số 2 thuộc Hôn nhân, số 9 thuộc Danh vọng, quẻ 292 còn có tên gọi Anh Hùng Trước Ải Mỹ Nhân, số 9 dương gánh hai số 2 âm. Nên khuyên chỗ lửa cháy, số 9, thuộc Ly hỏa, chớ tới, chỗ nước sâu chớ về, 2 về 1, 1 thuộc Khảm thủy. Nếu chót vương nợ ái tình/tiền thì phải tỉnh thức, từ tối ra sáng mới mong thoát khỏi tai ương họa ách.
Quẻ 292, tu thân hưởng lợi lạc.
Những người đang vượng quan, vượng lộc cẩn trọng với họa ách đến từ ái tình và tiền tài.
Đức quẻ: /Nơi lửa cháy nhủ rằng chớ tới/ Giang hà sâu lặn lội đừng qua/ Chót rồi muôn sự thật thà/ Mới mong thoát khỏi võng la điệp trùng/.

293

Lời xưa: Tân nhạn nhiễu hồ, địa thành lục, hành kiến công huân, tảo hồi trình. 

/Nhạn từ ngoài đến nhiễu quanh hồ, khiến nơi hồ trở thành lục địa, di lập công luôn sớm trở về./
Số 2, thuộc âm, số 9, số 3 thuộc dương, Quẻ 293 âm dương thuận lý, hoàn hảo. Ma trận 293 tự thân vận động trục 2-9-4, tiếp đến là trục 3-4-8, rồi vận động toàn diện.Công Huân nắm chắc trong lòng là vậy. Số 2 thuộc Hôn Nhân, số 9 thuộc Danh vọng, số 3 thuộc Gia đình. Bước đi của ma trận kết trục 2-9-4, chính là trục Công Huân, có phú qúi, có danh vọng. Sau số 9, số 2 là số 3 nên bảo Tảo Hồi Trình, sớm trở về là đúng bước ma trận, vì số 4 xuất hiện hội với số 3 kết trục 3-4-8. Quẻ 293 : Lợi cầu danh, cầu quan, cầu tài. Đặc biệt lợi cầu phúc trinh bền. Lợi nghiệp học, tấn học. Lợi kiến quí, nhóm bạn mưu sự hội sự. Lợi vi tha bất lợi vị kỷ.
Quẻ tiểu cát.
Đức quẻ: / Nhạn bay về đậu xanh hồ/ Trông như thảm lúa ở trong thơ hồng/ Vẻ vang cầm chắc trong lòng/ Công Huân sớm lập việc xong vội về../

294

Lời xưa: Thiên thượng phong, thiên biên nhật, nguyệt bạch phong thanh, lưỡng lưỡng tương đương.

/ Gió trên trời, mặt trời ở chân trời, trăng trong gió mát cả hai cùng tương thích/
Quẻ 294, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 294 chính là trục 2-9-4. Số 4 từ tốn lên số 5 vận động ma trận. Quẻ 294 còn có tên là quẻ Đào hoa (số 2) phùng lưỡng lộc (số 4, số 9). Số 9 dương gánh hai số âm 2 và 4 bảo là lưỡng lưỡng tương đương. Số 1 với 9 là nhân quả trên trục 1-5-9, số 1 hội với số 2 và 4 thành tam giác 1-2-4, tam hợp tốt đẹp nhất trên thiên bàn bát quái ma trận.
Quẻ 294, đại cát.

295

Lời xưa: Diệp vinh căn trường lập thiên địa, thủy thanh nguyên trường lưu hà hải, nhân đắc kim đan, trường sinh uyên nhai.

 /Lá tốt, rễ sâu đứng trong trời đất, nước trong nguồn dài chảy ra sông biển, người ta được kim đan sống lâu như nguồn sâu./
Quẻ 295, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm nhược. Ma trận 295 tự thân vận động cùng lúc ba trục: 2-9-4, 2-5-8 và 9-5-1. Thực đúng là ma trận Kỳ Hưu. Với ma trận Kỳ Hưu không cần bàn thêm về quan lộc, tài lộc, gia trạch hưng vượng.
Quẻ 295, đại cát.
Đức quẻ: /Cây vững gốc, cành vươn quả trĩu/ Nước suối nguồn ra bề hội công/ Kim đan đắc một viên hồng/ Tràng sinh là cõi mơ mong cuộc người./

296

Lời xưa:  Thừa mã khứ Tràng An, khán hoa hoa chính phát, nhất nhật vũ lai lâm, hương sắc tận điêu linh.

/ Cưỡi ngựa đi Tràng An, xem hoa hoa đương thời nở, một hôm trời mưa tầm tã, hương sắc của hoa đều rơi rụng. /
Quẻ 296, âm dương thuận lý, bất hòa. Ma trận 296 tự thân vận động cùng lúc hai trục: 2-9-4 và 2-6-7, Rồi vận động toàn diện ma trận. Khi ma trận 2-9-4, số 4 xuất hiện kết trục 4-6-5 quẻ bảo: Cưỡi Ngựa Đi Tràng An, Xem Hoa Đương Thời Nở..Khi số 5 xuất hiện trục 1-5-9 thông, quẻ dự báo: Nhật nhật vũ lai lâm/ Hương sắc tận điêu linh ( một hôm trời mưa tầm tã, hương sắc của hoa đều rơi rung)/ Xin ngẫm hoa nở tươi đẹp thế mà điêu lạc, dù chỉ một trận mưa..
Quẻ 286, tiểu cát.
Lợi việc gia đạo, cầu phúc lộc.

297

Lời xưa: Mộc trường xuân thiên căn cán, bão tử thực tam thu, chi diệp bất điêu bất tạ, bất kiến căn lao.

/ Cây xuân gốc sâu thân lớn, quả chắc hạt già ở ba tháng thu, mùa thu là cành điêu tàn hoặc chẳng điêu tàn., quả rụng hoặc chẳng rụng, mấy ai thấy được gốc cây bền./
Quẻ 297, âm dương thuận lý hoàn hảo, dương cường, âm  nhược. Ma trận 297 vận động cùng lúc hai trục 2-9-4 và 2-7-6, rồi vận động toàn diện ma trận. Kết trục 2-9-4 danh vọng hiện thân là phú quý. Số 7 còn lại thuộc Đoài, thời kim thu, cung tử tức, hàm nghĩa tương lai, kết trục 2-7-6, cảnh : Mùa thu lá cành điêu tàn hay chẳng điêu tàn, quả rụng hoặc chẳng rụng, thì con cháu vẫn còn đó, bởi Bất Kiến Căn Lao/ mấy ai thấy được gốc cây bền.
Quẻ 297, tu thân phúc đức, tiểu cát.
Lợi tam tài phước lộc thọ, lợi đi xa cầu tài. Lợi hôn nhân tử tức, đặc biệt lợi nghiệp học, tấn học, thi cử. Phòng tránh công môn.

298

Lời xưa: Khiếu đạo, khiếu đạo, thiên tương minh liễu, hà bất tâm thủ, mi phản tố, bồng cảo đáo lão.
 / Dậy bảo này, dậy bảo này, trời sắp sáng rồi sao chẳng thò đầu mở mắt ra, cớ chi còn trùm cỏ rơm nằm ỳ mãi?/
Quẻ 298, âm dương thuận lý bất hòa, âm cường, dương nhược. Ma trận 298, tự thân vận động cùng lúc hai trục: 2-9-4 và 2-8-5, rồi vận động toàn diện. Nghĩa đen và nghĩa bóng của quẻ: Trời sắp sáng sao chưa thức dậy/ Sở học tạm đủ sao chưa mang sở học đi lập nghiệp, tạo danh./ Sao không mở mặt mở mày/ Còn chui trong bụi đến ngày già ư? Quẻ 298, tiểu cát đắc thời.
Lợi cầu tam tài. Lợi Nghiệp học, tấn học, thi cử. Lợi nhóm bạn mưu sự, hội sự. Lợi gia đạo, Hôn nhân Tử tức. Bất lợi bạc nhược, tự ty, lười nhác.

299

Lời xưa:  Dược nhị chân, phục liễu minh, tam tệ hậu, túc phân minh, thần trung thần, thanh trung thanh, tố đắc khẩn, khả trường sinh.

/ Dược liệu chân thực, uống rồi thấy an ninh, uống ba thang sẽ thấy rõ ràng, tinh thần thanh sảng, nếu khẩn trương uống tiếp thời có thể tràng sinh./
Quẻ 299, âm dương thuận lý hoàn hảo. Ma trận 299 vận động trục: 2-9-4 rồi đứng. Số 2, cung Hôn nhân, số 9 cung Danh Vọng và số 4 cung Phú quý. Cả ba đều thành tựu viên mãn, bởi ma trận đứng ở số 9, ngầm bảo rằng sẽ thêm một lần nữa vận động trục 2-9-4. Y lời quẻ dạy: Gặp được lin dan, uống một lần thấy tinh thần sảng khoái, sức lực kiên khang, nếu khẩn trương uống thêm lần nữa ắt được tràng sinh.
Quẻ 289, Đại cát.
Lợi cầu tam tài phước lộc thọ. Lợi nguồn cội, điền trạch, di cư. Lợi hôn nhân, tử tức.Lợi công thành danh toại, cầu được ước thấy.

300

Lời xưa: Tam thiên tằng kết xã, tứ hải tận tri danh, trường kị tuấn mã, trực nhập thiên đình.

/ Ba ngày kết xã đoàn, bốn phương đều biết tiếng, cưỡi con tuấn mã mình dài, hành trình thẳng tới sân đình/
Quẻ 300 âm dương thuận lý chưa hoàn thành. Ma trận 300  đứng. Cơ may, số 0 còn lại có năng lực dịch biến thành 5, lập được quẻ 355. Quẻ 355 vận động trục 3-5-7, số 5 còn lại lên số 6, kết trục 5-6-4. Rồi vận động toàn diện. Nếu dịch động được 0 = 5, được quẻ 355, thì mọi việc mong cầu đều thành tựu, cát vượng. Pháp dịch độc do Đức tin mách bảo.
Quẻ 300 tu thân phúc đức
Lợi cầu gia trạch khang an, hôn nhân tử tức, nghiệp học, tấn học, thi cử. Bất lợi cầu công danh, tài lộc. Quẻ này 300, số dương duy nhất là số 3, tên Gia Đình, chấn hưng gia đình gồm việc: Hôn nhân, tử tức, trạch mệnh. Chấn hưng cho số 3 thật trung chính, bền vững thì ắt lên số 4 (phú quí) dễ dàng.

/ Mời đọc tiếp Giải mã ma trận 384, từ 300-320/
Nguyễn Nguyên Bảy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét