Thứ Bảy, 29 tháng 12, 2018

KỶ HỢI HUNG CÁT / Nguyễn Nguyên Bảy, giải đoán


VANDANBNN: Ngày mốc 1/10/ âm lịch hàng năm, theo truyền thống vandanbnn khởi đăng giải đoán hung/cát năm mới. Năm nay, dương lịch là 2019, âm lịch là Kỷ Hợi. Kỷ Hợi Hung Cát là bản văn Giải đoán trên căn bản lý/tượng/số dịch học, phục vụ mọi tầng lớp bạn đọc, gồm 3 phần: Luận giải theo Can/Chi, theo ngũ hành, và theo ma trận, do trang chủ vandanbnn, hậu sinh dịch học Nguyễn Nguyên Bảy khán bạch.

KỶ HỢI HUNG CÁT
Nguyễn Nguyên Bảy, giải đoán



Kính chào Năm Mới Kỷ Hợi, 2019.
Niên Kỷ Hợi, nói vắn 4 chữ: Đức-Tin-Tu Thân. Tu thân tranh đấu thì vượt/tránh được hung, tiếp rước cơ hội mà phát, thế Hợi – Dần nhị hợp, Nhật Xuất Phù Tang (mặt trời lên đến nương dâu), nắng non ấm đẹp, tùy theo mỗi tu thân mà cát/hung cùng ấm đẹp ấy.

A.Chào Kỷ Hợi, Giải đoán theo Can, Chi.
Kỷ trong Thập Can, đứng ngôi 9, hành thổ, phụ trách việc Sinh tồn, Sinh lý. Hợi trong Thập Nhị Chi, ngôi 12, thuộc thủy âm, Heo chịu việc, cần cù, cai quản.
Can Kỷ thuộc thổ. Chi Hợi thuộc thủy, Can Chi gặp thế tương khắc, dụng chi làm đối tượng giải đoán thì khắc này là khắc nhập thổ - thủy, kinh dịch xếp khắc nhập bậc 4, xấu hãm, họa hại, được tổ từ Tu Thân Tranh Đấu.
Thứ  tự  xếp bậc theo kinh dịch: Sinh nhập bậc 1, chữ Lợi lớn. Khắc xuất bậc 2, chữ Lợi vừa. Sinh xuất, bậc 3, chữ Hao tán. Khắc nhập, bậc 4, chữ Họa hại. Cùng hành được chữ Bình hòa. Dưới đây là Đối chứng Can, Chi niên Kỷ Hợi (2019) với 60 tuổi can chi năm sinh:

1.  Năm Kỷ Hợi, người có hàng can thuộc thổ (Mậu, Kỷ), cụ thể như sau:
+ Hàng chi thuộc thổ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) can bình hòa, chi khắc nhập,Thiên Hòa/ Địa Hại.
+ Hàng chi thuộc thủy (Tí, Hợi) can bình hòa, chi bình hòa, Thiên Hòa/ Địa Hòa.
+ Hàng chi thuộc hỏa (Tỵ/ Ngọ) can bình hòa, chi khắc xuất, Thiên Hòa/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc mộc ( Dần/ Mão) can bình hòa, chi sinh nhập, Thiên Hòa/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc kim ( Thân/ Dậu) can bình hòa, chi sinh xuất, Thiên Hòa/ Địa hao.


2.
 Năm Kỷ Hợi, người có hàng can thuộc kim (Canh/ Tân), cụ thể như sau:
+ Hàng chi thuộc thổ (Thìn,Tuất,Sửu,Mùi) can sinh nhập, chi khắc nhập, được cách Thiên Hao/ Địa Hại.
+ Hàng chi thuộc thủy (Tí, Hợi) can sinh nhập, chi bình hòa, Thiên Hao/ Địa Hòa.
+ Hàng chi thuộc hỏa (Tỵ/ Ngọ) can sinh nhập, chi khắc xuất, Thiên Hoa/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc mộc ( Dần/ Mão) can sinh nhập, chi sinh nhập, Thiên Hao/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc kim ( Thân/ Dậu) can sinh nhập, chi sinh xuất, Thiên Hao/ Địa Hao.

3. Năm Kỷ Hợi, người có hàng can thuộc thủy (Nhâm/ Quí), cụ thể như sau:
+ Hàng chi thuộc thổ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) can khắc xuất, chi khắc nhập, được cách Thiên Lợi/ Địa Hại.
+ Hàng chi thuộc thủy (Tí, Hợi) can khắc xuất, chi bình hòa, Thiên Lợi/ Địa Hòa.
+ Hàng chi thuộc hỏa (Tỵ/ Ngọ) can khắc xuất, chi khắc xuất, Thiên Lợi/ Địa Hại.
+ Hàng chi thuộc mộc (Dần/ Mão) can khắc xuất, chi sinh nhập, Thiên Lợi/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc kim ( Thân/ Dậu) can khắc xuất, chi sinh xuât, Thiên Lợi/ Địa Hao.

4. Năm Kỷ Hợi, người có hàng can thuộc mộc (Giáp Ất), cụ thể như sau:
+ Hàng chi thuộc thổ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) can khắc nhập,chi sinh nhập, được cách Thiên Hại/ Địa Hại.
+ Hàng chi thuộc thủy (Tí, Hợi) can khắc nhập, chi bình hòa, Thiên Hại/ Địa hòa.
+ Hàng chi thuộc hỏa (Tỵ/ Ngọ) được thế can khắc nhập, chi khắc xuất, Thiên Hại/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc mộc (Dần/ Mão) được thế can khắc nhập, chi sinh xuất, Thiên Hại/ Địa Hao.
+ Hàng chi thuộc kim ( Thân/ Dậu) được thế can khắc nhập, chi sinh nhập, Thiên Hại/ Địa Lợi.

5. Năm Kỷ Hợi, người có hàng can thuộc thổ (Bính/Đinh), cụ thể như sau:
+ Hàng chi thuộc thổ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) can sinh xuất, chi khắc nhập, Thiên Lợi/ Địa Hại.
+ Hàng chi thuộc thủy (Tí, Hợi) can sinh xuất, chi bình hòa, Thiên Lợi/ Địa Hòa.
+ Hàng chi thuộc hỏa (Tỵ/ Ngọ) can sinh xuất, chi khắc xuất, Thiên Lợi/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc mộc ( Dần/ Mão) can sinh xuất, chi sinh nhập, Thiên Lợi/ Địa Lợi.
+ Hàng chi thuộc kim ( Thân/ Dậu) can sinh xuất, chi sinh xuất, Thiên Lợi/ Địa Hao.

Ví dụ đối chứng Thiên Lợi/ Địa Lợi ( Thế sinh)
Năm Kỷ Hợi đối chứng với tuổi Tân Mão : Can Kỷ đối chứng với can Tân là Thổ sinh kim, cách là Thiên Lợi. Chi Hợi đối chứng với chi Mão là cách thủy sinh mộc, gọi là Đia Lợi.
Dự đoán: Tuổi Tân Mão, năm Kỷ Hợi được cách Thiên Lợi/ Địa Lợi tu thân thụ hưởng lợi lạc.

Ví dụ đối chứng Thiên Lợi/ Địa Lợi (Thế khắc)
Năm Kỷ Hợi đối chứng với tuổi Nhâm Ngọ : Can Kỷ đối chứng với can Giáp là cách thổ khắc thủy, khắc xuất, bậc 2, gọi là Thiên Lợi. Chi Hợi đối chứng với chi Ngọ là cách thủy khắc hỏa, khắc xuất, bậc 2, gọi là Địa Lợi.
Dự đoán: Tuổi Nhâm Ngọ, năm Kỷ Hợi được cách Thiên Lợi/ Địa Lợi. Tu thân kiên trì, bền bỉ tranh đấu, cát vượng vẹn toàn.

Ví dụ đối chứng Thiên Lợi/ Địa Hao.
Năm Kỷ Hợi đối chứng với tuổi Canh Thân: Can Kỷ đối chứng với can Canh được cách thổ sinh kim, sinh nhập, bậc 1, gọi là Thiên Lợi.
Chi Hợi đối chứng với với chi Thân  là cách kim sinh thủy, sinh xuất, gọi là Địa Hao. Dự đoán: Người Canh Thân, năm Kỷ Hợi được cách Thiên Lợi/ Địa Hao, là được thế lợi lạc, tranh đấu mà được thụ hưởng, tuy nhiên phải biết tu thân tiết chế tham lam, vị kỷ. Chữ tham lam vị kỷ tàng ẩn trong chữ Thiên Lợi. Chữ tranh đấu tàng ẩn trong chữ Địa Hao

Ví dụ đối chứng Thiên Lợi/ Địa Hại.
Năm Kỷ Hợi đối chứng với năm Đinh Sửu: Can Kỷ đối chứng với can Đinh là cách hỏa sinh thổ, sinh xuất, bậc 1, gọi là Thiên Lợi. Chi Hợi đối chứng với chi Sửu được cách thổ khắc thủy, khắc nhập, bậc 4, gọi là Địa Hại. Dự đoán: Người Đinh Sửu, năm Kỷ Hợi được cách Thiên Lợi/ Địa Hại, là được thế nương theo môi trường, hoàn cảnh mà ứng xử, mà hành động tất được sức khỏe, tăng tuổi trời. Nên xem trọng Địa Hại mà tu thân an nhiên tự tại, tránh xa thị phi, tham vọng, tất qua mọi nạn ách, hỷ xả mà lợi lạc tinh thần.
Các tuổi khác, căn cứ theo các ví dụ trên mà luận đoán.

B.Chào Kỷ Hợi/ Giải đoán theo ngũ hành.

Năm Kỷ Hợi, hành Bình Địa Mộc ( cây trên đất bằng). Bình Địa Mộc bao gồm cả hai loại mộc dương (cây sống) và mộc âm (cây gổ lớn cưa xẻ chế biến đồ dùng), với đăc điểm là cá hai loại mộc này đều mọc hoặc được chế biến trên đất bằng, khác với các loại mộc trên đất cao rừng núi gọi là Đại Lâm Mộc.

+ Với người Mệnh Hỏa được thế sinh nhập mộc-hỏa. 
Nhấn mạnh: Hỏa thuộc cung Thành tích (tiền và danh), ý nghĩa này bao trùm khắp hết các người mệnh hỏa trong năm Kỷ Hợi này. Nhưng tàng ẩn trong Thành Tích (tiền Và danh) là hai chữ Tử tức/ con cháu hoặc Tương lai. Nên suy ngẫm kỹ lưỡng hành Mộc trong năm Kỷ Hợi này. Tu thân tốt thì danh vọng lợi lạc tiếng thơm và tiền bạc gặt hái mỗi ngày thêm nhiều. Tu thân không tốt (không thuận lý) ắt gặt hái tiếng xấu và nhiều sự gãy đổ/ phá sản không thể cứu vãn.  
Bổ xung đại cương như sau:
Mộc Kỷ Hợi thế sinh nhập, nhưng không thể lợi lạc cho Lửa sấm sét - Tích Lịch Hỏa (1948/1949). Sinh nhập này được ảnh hường phản sinh, Lửa sấm sét khiến cho cây cối bao la hoành tráng hơn.
Mộc Kỷ Hợi thế sinh nhập cho Nắng -  Thiên Thượng Hỏa ( 1978/1979), nhưng sinh nhập này thành phản sinh, cây trên đất bằng được hường lợi lạc từ diệp lục nắng mà tươi tốt, mà thắm hoa ngọt quả. Người Kỷ Hợi năm này hợp sức làm ăn với người Thiên Thượng Hỏa ắt mau thành tựu.
Mộc Kỷ Hợi gặp Sơn Hạ Hỏa phát dã như lôi, tìm thấy mỏ kim loại, thăng tiến quan tài bất ngờ, đột xuất, rất nổi tiếng. Với người Sơn Hạ Hỏa ( 1956/1957), Sơn Đầu Hỏa (1994/1995), Phúc Đăng Hỏa (1964/1965), Lư Trung Hỏa (1986/1987), Đức tin là căn bản của mọi thành tựu. Giải pháp của đức tin là vận động, là chế biến, hỏa lò thích ứng với việc /sự chế biến ra vật dụng. Hỏa đèn thích ứng cho việc dẫn đường, khai mở. Với tất cả sáu hành mệnh hỏa này, năm Kỷ Hợi đều lợi lạc cho tu thân sức khỏe, tuổi trời.

+ Với người Mệnh kim được thế khắc nhập kim-mộc.
Ý nghĩa: Danh vọng do kim giáng phúc họa tùy phẩm hạnh tu thân. Chi tiết như sau: Với người mệnh Sa Trung Kim (1954/1955), người mệnh Hải Trung Kim (1984/1985) tác hại xấu của Bình Địa Mộc là nhiều, cây làm sao mọc được trên biển, cây làm sao mọc được trên đất kim loại, tuy nhiên hãy xem xét khía cạnh tích cực của Bình Địa Mộc  (âm – gỗ) ví dụ, đóng tàu thuyền đi biển, hoặc dựng rạp công trình,  nhà cửa trên đất kim, ý nghĩa tích cực này phát cực nhanh và bền vững. Với người Kiếm Phong Kim (1991/1992), Bạch Lạp Kim (1940/1941) hòa đồng với Bình Địa Mộc mà được thuận lý,  mà cát, đặc biệt hành Kiếm Phong Kim. Với người  Kim Bạc Kim (1962/1963), Thoa Xuyến Kim ( 1970/1071), được cách Mộc mừng gặp kim, kim trang sức cho cây cối thành cây ngày lễ hội, cây Noel, nhiều cơ may thăng tiến nghề nghiệp, học hành. Thu hoạch nhiều lợi lạc đường quan lộc, đường trí thức/ sản xuất/ chế biến/ kinh doanh.

+ Với người Mệnh thủy được thế sinh nhập Thủy- mộc.
Chi tiết như sau: Với người Tuyền Trung Thủy (1944/1945), Đại Khê Thủy (1974/1975), Nguồn thủy được sinh, luôn tràn đầy, nhiều may mắn, phúc đức, giao tiếp giỏi thuận, thăng tiến quan tài, phòng tránh họa bệnh ý nghĩa úng-ngập-tràn. Với người Trường Lưu Thủy (1952/1953), Giang Hà Thủy (1996/1997) dòng chảy trường lực, sông dài nước đầy, giao thủy tốt, kết bạn, tiếp rước quý nhân mau mắn, lợi lạc, phát triển kinh thương, khuyếch trương, quảng bá nhiều lợi ích. Tu thân mở lòng thiện nguyện, tử tế mà tránh được họa úng lụt. Với  Thiên Hà Thủy (1966/1967), Mưa với cây trên đất bằng nếu nhuần, nếu thuận (mưa thuận) thì tự nhiên nhi nhiên mà cát vượng, tu thân tự lực, tự cường, tránh ỷ lại, chọn điểm rơi cơ hội mà tránh hung, nghênh cát.
Với Đại Hải Thủy (1982/ 1983), biển lớn, nước biển là hành thủy duy nhất (nước mặn) khiến các hành khác lâm thế phản sinh hoặc phản khắc. Cụ thể, năm 2019, người Kỷ Hợi gặp Đại Hải Thủy phải biết tránh thế phản sinh, Thủy sinh Mộc hóa khắc, mộc gặp nước biển tất bị diệt, nhưng nếu Bình Địa Mộc là gổ súc, gỗ xẻ thì khắc chế được phản sinh này mà cát. Do đó, cần xem xét, nhận định kỹ lưỡng mà dụng.

+ Với người Mệnh thổ là thế hỏa mộc thổ tương khắc.
Chi tiết như sau: Với người Đại Trạch Thổ (1968/1969), Ốc Thượng Thổ (1946/1947), Bích Thượng Thổ (1960/1961), Thành Đầu Thổ (1998/1999), đây là bốn hành thổ, ý nghĩa nội thổ/ căn nhà cư ngụ, với Bình Địa Mộc (mộc trên đất bằng) ý nghĩa với bốn hành thổ này về căn bản là khắc diệt, ngoia5 trừ các loại cây cảnh, cây bóng mát, cây gổ mục đ1ich chế biến dụng cụ đời sống..là có năng lực biến thế khắc diệt này thành thế tương sinh, cát lợi. Ngoài ra, với hai loại thổ khác: Sa Trung Thổ (1976/1977), Lộ Bàng Thổ (1990/1991), ý nghĩa  phản khắc trở nên thuận lý, cát tường, nếu gặp được Thủy kết thành bộ ba hành: Mộc – Thủy – Thủy thì mọi sự hưng vương nhanh chóng, lợi lạc bền vững tươi đẹp lâu dà.. Tóm lại Kỳ Hợi (Bình Địa Mộc) với hành thổ việc kinh doanh buôn bán không nên cao hứng phát triển, khuyếch trương, giao tiếp ít lợi lạc, nên tránh tham nhũng, hối lộ, tuy thăng tiến quan tài, nhưng không bền và luôn song hành với hung họa. Sinh/lão/bệnh/tử đều ý nghĩa thai/mộ (bọc, phủ lấp), tùy việc/sự mà luận cát hung, bệnh chớm chữa khỏi ngay, tật ách kéo dài ắt tử, tử nhanh, rất nhanh..

+ Kỷ Hợi với Mệnh Mộc được thế bình hòa. 
Ngũ hành Mộc phân định tam cương rất mạch lạc rõ ràng.
Hai hành mộc thuộc phương Thiên là: Tùng Bách Mộc (1950/1951), Dương Liễu Mộc (2002/2003), tàng ẩn ý nghĩa tính tình tính cách của nam (Tùng), nữ (Liễu). Vi thế mới có câu Cha mẹ sinh con Trời sinh tính.
Hai hành mộc thuộc phương Địa là : Đại Lâm Mộc, rừng cây lớn, (1988/1989) và Bình Địa Mộc,cây đất bằng, (1958-1959), cả hai loại mộc này không chỉ ra một loài cây nào cụ thể, mà chỉ nói về nơi cư trú của cây, cư trú vùng đất cao rừng núi thì gọi chung là Đại Lâm Mộc, cư trú vùng đất thấp, đất bằng phẳng thì gọi là Bình Địa Mộc.
Hai hành mộc thuộc phương Nhân là : Tang Đố Mộc, cây dâu tằm, (1972/1973) và Thạch Lựu Mộc, cây lựu đá, (1980/1981), một loài cây tượng trưng cho ăn mặc (sinh tồn) và một loại cây tượng trưng cho dự báo thời tiết, việc tang điền xưa hai điều này là quan trọng nhất.
Kỷ Hợi năm nay, Bình Địa Mộc, gặp được Tang Đố Mộc hoặc Thạch Lưu Mộc lợi lạc bất ngờ thành công ngoài mong muốn.

C. Chào Bính Thân / Giải  đoán theo Ma Trận
Hình đồ Ma trậnTam Phương


4
Phú Quí
 

9
Danh Vọng

2
Hôn Nhân

3
Gia Đình

5/0
Đức Tin

7
Tử Tức

8
Trí Thức

1
Sự Nghiệp

6
Quí Nhân

Năm 2019, đòi hỏi tu thân Đức Tin, Nội Lực (tự tin) mạnh và chắc chắn, để dịch biến 019 thành 519 ( đức tin âm thành đức tin dương, tĩnh thành động).



9
DANH VỌNG


3
GIA ĐÌNH

5/0
Đức Tin

7
Tử Tức/ Tương Lai


1
Sự Nghiệp


Hình đồ ma trận 519
Quẻ 519 là quẻ thuần dương, ma trận vận động duy nhất trục 5-1-9/ ( Đức tin-Sự Nghiệp-Danh Vọng). Năm này, lợi cho người biết dụng đức tin để dịch biến số 0, trạng thái tĩnh, trì trệ, thành số 5, trạng thái động, thức thời, thì ma trận 019 sẽ dịch biến thành 519, khi số 5 xuất hiện, ma trận sẽ vận động trục: 5-1-9, Số 9 tên là Danh Vọng (tiền và danh) ứng với mọi mong cầu về lợi lộc, tài chính, danh vọng. Nếu không đủ Đức tin để dịch chuyển 0 = 5, cứ nằm im, tĩnh, nghe ngóng chờ thời thì dù cố gắng bao nhiêu cũng không đạt được lợi lạc đáng kể. Ngược bằng, quá ngược ngạo, liều lĩnh, số 1 vượt qua số 0 kết trục với số 9 thành trục 1/5/9 thì sự khó, sự xấu, sự hung, sự nguy hiếm nhất định xẩy ra vì trục 1/5/9 là trục Độc Lộ Xuyên Tâm, hung họa vô cùng.

Lời Kết
Trên đây chỉ là những tham khảo sơ lược. Cầu mong tham khảo này ích lợi. Bạn đọc nên dành chút thời gian lúc thư nhàn dự đoán cho mình hoặc thân bằng quyến thuộc, theo thứ tự lập trình :
1/ Xác lập quẻ Can Chi Kỷ Hợi.
2/ Đối chứng quẻ tuổi của người cần dự đoán với quẻ năm Kỷ Hợi để tìm được 5 thế hành, sinh xuất hay sinh nhập, khắc xuất hay khắc nhập, hay bình hòa. Chú ý, Chi Địa, là chủ thể, Can Thiên là khách thể.
3/ Nên thấu hiểu ý nghĩa tu thân cát vượng của năm Kỷ Hợi này là tạo thiện đức như Cây, để biết cội sinh, để biết giai đoạn dưỡng, trưởng, biết sức lớn mạnh hay sâu bệnh của cây mà dịch biến đến chỗ tựu thành là thu hoạch hoa trái, chữ gọi là Tự Trọng.
Kính chúc bạn đọc gia cường nội lực đón chào năm mới. Người viết dự đoán tham khảo này cúi xin được chỉ giáo và lương thứ.

NGUYỆN

Nguyễn Nguyên Bảy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét