Thứ Năm, 28 tháng 4, 2016

Học phong thủy/ Sách Tử Vi Ứng Dụng/ Chương 1

Bía 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1.
CHƯƠNG 1/ SÁCH TỬ VI ỨNG DỤNG



NGUYỄN NGUYÊN BẢY
TỬ VI
PHONG THỦY
MA TRẬN 384
ỨNG DỤNG
VĂN ĐÀN BNN

Lời Thưa

Bộ sách này vốn chỉ là những soạn chép cá nhân sau 50 năm nghiên cứu và hành nghề dịch học, nay tuổi đã gần về mép đất, vội tập hợp lại thành sách BNN GIẢI MÃ DỊCH HỌC, trước là cho con cháu trong nhà , cho học trò gần xa, sau là kính tặng bạn đọc có lòng yêu thích dịch học như một tài liệu tham khảo. 
Người soạn chép sách này không cầu danh, cầu lợi. Danh thuộc về sách thần Kinh Dịch, lợi (nếu có) xin được làm công quả.
Bộ sách này gồm tập hợp 3 tiểu sách:
1/ Tử Vi Ứng Dụng
2/ Phong Thủy Ứng Dụng
3/ BNN Giải Mã Ma Trận 384
Sẽ có hai điều khó tránh khỏi: Một là, các ví dẫn cụ thể, có thể làm phiền lòng những người từng là thân chủ. Hai là, những tài liệu không soạn/chép được xuất xứ đúng và trọn vẹn tên tuổi các vị tiền bối, chỉ bởi không thể, chứ không phải không muốn. Hai điều khó tránh này, nếu xẩy ra, người soạn chép cúi đầu cầu tha thứ. 
Bể dịch mênh mông, sách BNN Giải Mã Dịch Học xin làm con thuyền nhỏ.

Nguyễn Nguyên Bảy kính bạch,

TỬ VI
ỨNG DỤNG
Sách đăng ký bản quyền.
Luật pháp cấm nhân bản dưới mọi hình thức.

Mục lục sách Tử Vi Ứng dụng

Thay lời thưa / 5

1. CHƯƠNG 1/ GIỚI THIỆU MỘT LÁ SỐ/ 7
2. CHƯƠNG 2/ CÔNG THỨC LẬP THÀNH/ 18
3. CHƯƠNG 3/ LÝ THUYẾT ĐỌC TỬ VI/ 28
4.
CHƯƠNG 4/ ĐỊNH HƯỚNG DỰ ĐOÁN/ 51
5. CHƯƠNG 5/ 30 VÍ DẪN ĐỊNH HƯỚNG DỰ ĐOÁN/ 56
6.
CHƯƠNG  SÁU/ LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN/ 94
7.
CHƯƠNG  BẢY/ CÁC THỨC LUẬN THƯỜNG GẶP/ 146
8.CHƯƠNG  TÁM/ PHẦN A/ PHÚ XƯA, SƯU TẦM VÀ CHÚ GIẢI/ 169
9. CHƯƠNG CHÍN/ PHẦN B/ PHÚ XƯA, SƯU TẦM VÀ CHÚ GIẢI/ 188


Thay lời thưa,

TỰ THUẬT HÀNH NGHỀ PHẠM PHÁP

Võ vẽ bấm số Tử Vi (*)
Trên những ngón tay tháp bút
Đôi lời ảo phán xem đôi lời thực
Thành lời bí ẩn Thiên Cơ

Lời bay nhanh theo miệng học trò
Truyền kín đáo qua gánh xôi gánh bún
Nơi nào cần thì lời bay đến
Đang thời loạn lạc chiến tranh..

Thiếu gì người cầu lợi mua danh
Cần Thiên Cơ mách bảo
Thiếu gì kẻ buôn rừng bán núi
Xin lời qua ải vượt quan

Đôi khi thắp một nén nhang
Cho máy trời huyền ảo
Gặp Lục Sát nói lời giông bão
Chơi đao sao thoát họa hình đao

Gặp Lục Bại nói lời ngọt ngào
Vỗ về nỗi đau phận số
Gặp Đào Hồng mặt cười mắc cỡ
Đưa đò khăn áo yếm thêu
Gặp Lưỡng Lộc kể đời Kiều
Khuyên tiền bạc làm điều nhân đức..
Nghe Tử Vi bằng những lời chúc phúc
Xác thân yên phận phần hồn

Rồi sẽ giầu sang
Rồi sẽ cửa nhà êm ấm
Đêm sẽ qua trời sẽ sáng
Đừng làm độc ác lụy con

Đừng cướp hết vui để được hết buồn
Đến khi muốn buồn chẳng có..
Rồi và đừng cứ khoan thai như thế
Mà thành nhà tư vấn tâm linh

Cốt cách thầy tiền bạc xem khinh
Lộc xôi oản đủ chia cả xóm
Túc tắc nghiệp dư lẳng lặng
Mình hành nghề phạm pháp mình ơi

Lạy trời
Công an đứng thăm hỏi
Mất phần xôi oản con tôi..

Hà Nội, 1972

(*) Những chữ in nghiêng là tên các ngôi sao Tử Vi
  
TỬ VI ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU MỘT LÁ SỐ


Giới thiệu dưới đây một lá số được chọn ngẫu nhiên trong hang trăm lá số đã xem bằng văn viết (còn lưu giữ), để làm đề dẫn đối chứng, nhằm giúp bạn đọc làm quen với Tử Vi và chia sẻ đồng cảm với công việc của người hành nghề kinh dịch.


MỆNH TRẠCH MỘT NHÂM TÍ


Bạn nam, tuổi Nhâm Tí, cây tang (dâu, nhờ kinh dịch giải nghĩa cuộc đời khi nương dâu đang mùa tháng ba, xuân đang sang hạ, 18 ngày thổ tứ quý với nhiều đổi thay như là khúc rẽ đời. Độn dịch được quẻ còn mất mà ngâm nga bài sáu/tám, Chân Hương, chép lại dưới đây, đọc để mở đầu và cũng là thay lời kết thúc của người dự đoán, dành ngẫm nghĩ cho người nghe.
Cháy rồi cháy hết phần thơm
Chân hương đứng lặng nỗi buồn vô vi
Rồi mầu phẩm nhuộm phai đi
Dẫu chẳng còn gì vẫn đứng chân hương..

Mở đầu dự đoán là những dòng nhìn về quá khứ, để nghiệm và để tiếp tục đi về chương kết. Dưới đây là số lập thành của bạn.
Nam nhân
Tuổi Nhâm Tí, 1972
Sinh ngày 30
Tháng Bảy
Giớ Tí.


TỬ TỨC
NGUYỆTĐỨC KIẾP SÁT
THIÊNVIỆT     PHÁTOÁI
PHI LIÊM           TỬ PHÙ

TUYỆT
95


THÊ,THIẾP
THIÊN CƠ
THAI PHỤ    ĐẨU QUÂN
TH.PHÚ            TH.KHỐC 
HỈ THẦN         THIÊN HƯ
TUẾPHÁ

THAI


HUYNH ĐỆ
TỬ, PHÁ
HÓA QUYẾN     TH.RIÊU
THIÊN Y        BÊNH PHÙ 
LONGĐỨC      QUỐC ẤN
DƯỠNG


MỆNH
(THÂN)
THIÊN THỌ     BẠCH HỔ
THIÊN TÀI       ĐẠI HAO
TRÀNGSINH
5

TÀI BẠCH
THÁI DƯƠNG
VĂN KHÚC     THIÊN LA
HỮU BẬT     QUAN PHỦ
LONG TRÌ         HOA CÁI
ĐƯỜNG PHÙ   TẤU THƯ

MỘ
85
Mùi           Thân





Ngọ
                    Dậu              Tuất
NHÂM TÍ

 
NGÀY 30
THÁNG BẢY
GIỜ TÍ
Hợi


PHỤ MẪU
THIÊN PHỦ
ĐÀO HOA    PHỤC BINH THIÊNĐỨC      THIÊN HỈ
PHÚCĐỨC    VĂNTINH
THIÊNTRÙ    MỘCDỤC


15


GIẢI ÁCH
VŨ, SÁT
TAM THAI         HÓA KỴ
HỒNGLOAN     TH.HÌNH
THIẾU ÂM      THIÊN SỨ
THIÊNKHÔI
TƯỚNG QUÂN
TỬ
75





Tỵ







Thìn            Mão

DƯƠNG NAM

TANG ĐỐ MỘC
 THỔ NGŨ CỤC
TRẠCH KHẢM


                     Dần              Sửu   

PHÚC ĐỨC
THÁI ÂM
VĂN XƯƠN LINH TINH
TẢ PHỤ          ĐỊA VÕNG
HÓA KHOA        QUẢ TÚ
PHƯỢNG         Đ.KHÁCH
GIẢI THẦN         ĐÀ LA
TH. QUAN    QUAN PHÙ
QUANĐỚI
25

TUẤN/TRIỆT
THIÊN DI
ĐỒNG,LƯƠNG
HÓA LỘC       HỎA TINH
ÂN QUANG     CÔ THẦN
PHONG CÁO        TANG
THIÊN GIẢI    TIỂU HAO
THIÊN MÃ
BỆNH
65

NÔ BỘC
THIÊN TƯỚNG
ĐỊAGIẢI     TH.THƯƠNG
T.DƯƠNG     TH.KHÔNG
THANH LONG


SUY
55


QUAN LỘC
CỰ MÔN
THIÊN QUÍ     THÁI TUẾ
LỰCSĨ                      KÌNH



ĐẾVƯỢNG
45

ĐIỀN TRẠCH
LIÊM,THAM
BÁT TỌA    ĐỊA KHÔNG
LỘC TỒN       ĐỊA KIẾP
BÁC SĨ           TRỰC PHÙ
                             LƯU HÀ

LÂMQUAN
35


1
TAM THẬP NIÊN TIỀN


Lá số này khán thời lập hạ năm Canh Thìn, nam nhân đã gần ba mươi tuổi, tức là sắp qua Tam Thập Niên Tiền Đời..Tuổi Nhâm Tí, sinh ngày 30 thàng Bảy, giờ Tí, Mệnh Tang Đố Mộc, Cục Thổ, âm dương thuận lý, dương trạch đông tứ, quẻ Khảm. Cung Mệnh cư tại Thân, vô chính diệu, đắc nhị không Tuần/Triệt, mượn Thiên Đồng, Thiên Lương cai quản..

Bảo rằng, Nhâm Tí, can dương, chi dương, thật thông minh, cương cường, thật kiêu hãnh, tự tin, tương thích với người nam, nhưng rất cần tu thân nhu thuận, còn nhấn mạnh Nhâm Tí là thủy toàn phần (can thủy, chi thủy, thân mệnh cư tam hợp thủy), thân trai thủy dương, cần dưỡng âm. Thủy chủ giao tiếp, lấy giao tiếp để lập thân, là duyên khởi nghiệp và dựng nghiệp.
Bảo rằng, hành mệnh Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), quan trọng nơi rễ, còn lá cầu hái mỗi ban mai, hái để tốt tươi thêm lá, nên việc cho hái lá lại là cái lẽ của đời, chớ tiếc, sinh xuất mà thành sinh nhập. Vì thế cứng đầu, lỗ tai nhỏ, ít biết lắng nghe, chinh phục thực khó khăn, nhưng khi lời nói đã lọt tai sẽ không ra nữa mà trở thành một chân lý, một đức tin, một nỗ lực. Vì thế, việc tấn học, nghiệp học, thi cử được hanh thông, nghiệp được bền. Thêm lần nữa : mệnh Tang Đố Mộc, toàn phần thủy số này phải lấy giao tiếp làm trọng, và chỉ thành công sự nghiệp bằng giao tiếp, tiếc là giao tiếp nhiều phần chặt chẽ, vị kỷ.
Bảo rằng, Mệnh Tang Đố Mộc, cha mẹ sinh cho chào đời ngày 30, tháng Ngâu (mưa dầm, thời khắc của thu tàn, hái lượm, của lá rụng, của chia ly) mà lập thành cục diện thổ, là thế Mệnh khắc Cục, ngũ hành đẹp mức 2, mức khắc xuất, mức khống chế được hoàn cảnh, không chế được người mà kiến lập mình, càng đẹp càng nên nhớ lời tu thân. Bởi, khống chế hoàn cảnh, khống chế người như thế nào là đủ, thái quá lại e bất cập của chống đối, của khắc kỵ, mà thành phản khắc, bất ngờ hại thân mệnh.
Bảo rằng, Mệnh Mộc, cung Mệnh an tại Thân, lập thành quẻ trùng quái Lôi/Địa Dự. Quẻ thật đẹp, lợi mệnh nam nhân. Nhưng bản chất của quẻ tuy vui nhưng hàm chứa ý nghĩa tu thân mộc thổ, nên vị tha mà bớt phần vị kỷ, thì phúc mới dầy, tam tài mới tránh được những xung phá.
Cung mệnh an tại Thân là phương Tây Nam (Mùi/Khôn/Thân) của người Tây Tứ, đương số là người Đông Tứ, quẻ Khảm, là nghịch trạch, gia đạo bất khang, hôn nhân khó bền, tử tức nghiệp học nhiều phần dang dở.
Cung mệnh an tại cung Thân là trong tam  hợp Thân/Tí/Thìn, thuộc thủy, là cung vô chính diệu, chẳng những có Tuần/Triệt cửa Dần xung chiếu, còn mượn thêm Đồng/Lương (bác ái) phò trợ, đây chính là cội nguồn tu thân, vững chắc cho người Tang Đố Mộc.
Nam nhân bản tính cương cường (Vô chính diệu đắc nhị không Tuần/Triệt), ngang bướng,tự tin cao trào thành tự tôn, tự đắc (Bạch Hổ thủ mệnh), sáng láng thông minh, học một biết hai, nhưng khô gầy (Thái Dương cư Thìn), nói có thanh, ngôn ngữ có hình, ẩn trong âm thanh, ngôn ngữ khô cứng của đá là ngọc (Cự Môn cư Tí)
Nam nhân tuổi Tí, mệnh cư tam hợp Thân/Tí/Thìn, đắc Phù/Tuế/Hổ là đúng cách cục Càn Khôn, phúc phận Trời định. Nam nhân sinh thời Tí, xương cứng cơ bền, ý chí mạnh mẽ, tư chất thông minh, mưu lược, lợi việc thủ lĩnh.
Bảo rằng, Mệnh an cung Thân là Mệnh tọa ngôi Khôn. Tiền Án cung Dần, Thanh Long cung Tí, Bạch Hổ cung Thìn. Thế Tứ Tượng sinh tồn, sinh lý, vượng âm. Cung Mệnh được phúc lộc tam phương hội hợp.
Quan Lộc tại Thanh Long Tí, cát tường. Cự Môn tại Tí là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc (trong đá có ngọc). Cự môn thế miếu này gặp Kình Dương (búa) phá được đá, tốt, nhưng Kình Dương tượng là cứng đầu, bất lợi chinh phục. Nên biết thêm: Cự Môn chẳng những thuộc thủy (giao tiếp), hành nghề giao tiếp (nhà giáo, luật sư, thương mại tiếp thị) là hợp cách, phát. Ở trạch và ở người, Cự Môn là cửa chính của nhà, là cái miệng, hung cát đến từ nơi đó. Cát : Học giỏi, đỗ đạt cao, công ăn việc làm như nguyện, thăng tiến. Hung : Nên tự mình xem xét lại những thất bại dù lớn hay nhỏ, nguyên nhân từ đâu ? Cường nhược của Kình Dương đấy.
Tài Bạch tọa cung Bạch Hổ tại Thìn, kiếm tiền mát tay, Thái Dương có ô có lọng (Hoa Cái), có tiếng, có hình (Xương/Khúc), có bạn bè phe nhóm (Tả/Hữu), có cơ may (Hóa Khoa) có cả hoa lá cá chim phô bầy (Long/Phượng), một đời không lo ẩm thực, cuộc sống hơn người.
Nhấn mạnh: Nam nhân có Bạch Hổ thủ Mệnh, nhưng là người Đông Tứ, cửa Khảm, nên không thích hợp với Bạch Hổ, vì thế Tài Bạch đánh giá cát vượng hơn Quan Lộc.
Thiên Di tọa cung Dần, Tiền Án đấy, diện thủy đấy, với Thiên Đồng, Thiên Lương, một sao Phật, một sao Nhân, đều miếu, tiếc thay trước cửa nhà là cột đèn, là cây cổ thụ, là miệng cống, là lò bễ thợ rèn, là hoang rác, là bởi Tuần Không/Triệt Không án ngữ. Nắng gió lành khó vào nhà mà người trong nhà cũng khó ra đón gió nắng ? Có thể nói đây là cung số mâu thuẫn với bản chất giao tiếp của đương số. Nhưng vẫn cứ phải hành xử giao tiếp để dựng nghiệp, vấn đề là hành xử như thế nào để động không khắc tĩnh và ngược lại, mà được hanh thông.
Lẽ dịch chuyển của kinh dịch là nội lực tu thân của đương số, nếu biết dụng cách để Tuần/Triệt chuyển hết sức mạnh sang cung Vô chính diệu, ắt vừa cát cho cung Mệnh vừa cát cho cung Di. Được vậy thì đây là một tứ tượng đẹp.
Bảo rằng, cung Mệnh tại Thân nhị hợp cung Tử tức tại Tị. Nói nhị hợp là nói tính chịu ảnh hưởng rất mạnh lẫn nhau giữa hai cung. Nhị hợp này hóa Thủy, lợi cho người mệnh Mộc, tử tức có nếp, có tẻ, căn bản là hiếu lễ, thành đạt, ngoại trừ một trường hợp sau này sẽ có thất bại đắng cay thuộc phạm trù giáo dục đức hạnh. Rất nên chú trọng từ trứng nước.
Đương số sinh giờ Tí, Thân Mệnh đồng cung, may là Thân Mệnh đẹp. Ba mươi năm đầu hung cát như thế nào thì ba mươi năm sau căn bản vẫn vậy. Vui thay, đương số có một Thê cung phúc lộc, tài đức đảm lược, vượng phu ích tử.
Thê cung an tại Ngọ, tam hợp Dần/Ngọ/Tuất thuộc hỏa, người mệnh Mộc được thế tương sinh, sinh xuất, rất vượng cho thê mà được hưởng phúc của thê. Thê cung do Thiên Cơ độc thủ cai quản. Thiên Cơ tại đây miếu, lại thuộc mộc, người mộc chẳng còn mong muốn gì hơn.
Lại nhắc: Muốn hưởng được phúc của cung Thê này, đương số nên nhớ rằng tính cách cương cường vô chính diệu của Thân, Mệnh không tương thích với nhu hòa, đảm lược của Thiên Cơ ở Thê cung, cần ứng xử mềm, khéo để hóa giải hung họa.
Bảo rằng,năm Canh Thìn (2000), tiểu hạn hành đến cung Thiên Di tại Dần. Cát hung đột biến. Hoạnh Phát, Hoạnh Phá. Lành dữ phân tranh. Dữ xẩy ra thuộc phạm vi quan lộc (Liêm, Tham tại Hợi, thế tù tinh, nhị hợp), tuy nhiên nhẹ, vượt qua được. Hạn kéo sang năm 2001, cung Giải Ách, kết thúc nhiều bất ngờ thuộc về nghề nghiệp và tài lộc (có thể mất việc hoặc mất chức, giáng chức, chuyển đổi công việc). Đây là tiểu hạn điển hình của cung số trong thế đón cát,né hung.
Hạn này mới thực sự kết thúc phần Tam Thập Niên Tiền Khán Mệnh và bước sang giai đoạn Tam Thập Niên Hậu Khán Thân. Đương số Thân Mệnh đồng cung,nên nói hạn này là hạn mở đầu cho giai đoạn Thân. Rất cần thành bài học kinh nghiệm, mà theo người luận giảng thì đây chính là bài học tu thân quan trọng. Ta sẽ cung bàn sau đây, nhưng bàn chỉ là lời ngoài mình,là lời tham khảo, thu hoạch lời bàn ấy như thế nào và hành động như thế nào mới là lời đáp, lời đáp là việc của đương số.

2
BÀN VỀ TU THÂN…

A.BÀN VỀ TU THÂN, NHẬP THẾ

1.Về hành Tang Đố Mộc

Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), tọa phương vị Nhâm/Tí/Quí thuộc nhóm hành : Bích Thượng Thổ, Hải Trung Kim, Giang Hà Thủy, Tang Đố Mộc và Tích Lịch Hỏa. Xem xét ý nghĩa nhóm hành, sinh khắc giữ thế bình hòa và yếu tố nhân định giữ vai trò quan trọng cho sự bình hòa này.
Cụ thể với Tang Đố Mộc, nhân định là giữ cho đất tốt, đủ nước, để phát triển thành cây lá xum xuê, nhưng cành lá xum xuê để hái lượm, và chỉ bằng hái lượm mới càng thêm tươi tốt. Vì cung Mệnh an trong tam hợp Thân/Tí/Thìn thuộc thủy nên không cần thiết tăng thủy, trái lại cần tiết chế sao cho thủy vừa đủ để mộc tránh bị trôi dạt. Cung Tử tức cư tại Tỵ, nhị hợp cung Mệnh hóa thủy, nhưng chất thủy nóng, khiến phần mộc non bị kiệt là vì thế.
Đương số Mệnh Mộc, Cục thổ, nguyên lý Mệnh khắc Cục là được cho mình, nhưng có thể người không bằng lòng, không chấp nhận, không tâm phục, khẩu phục, nên nói phải tu thân tức là chỉ nên giữ mức độ khắc sao cho vừa đủ là đã uy, đã là thắng, không nên dồn cục diện đến thế phản khắc là rất xấu. Nói cục diện là nói tới quan hệ ngoài mình, quan hệ cộng đồng, cần ứng xử sao cho thuận thảo, tình nghĩa mà sinh lợi ích, không nên đè nén áp bức cục diện.
Tuổi Nhâm Tí (can, chi đều dương), với đương số là thuận cách, cung mệnh cư cung Thân, khiến cho dương đã mạnh, còn mạnh thêm. Tính dương là sở trường của người nam, nhưng dương cường cần có âm để cân bằng. Vậy nên cần tiết chế (che giấu) tính dương ấy trong nhu thuận tâm thành của ứng xử, của giao tiếp, của trang phục đời sống và ngôn ngữ.

2.Tính tình,tính cách tu thân
(Tuổi Nhâm Tí, mệnh Tang Đố Mộc, ngũ hành cửa Trí)
Chí hướng sự nghiệp: Là người khát vọng cầu trí thức, luôn làm việc với thái độ tích cực. Bản chất chăm chỉ, cố gắng. Tuy nhiên tầm nhìn thiển cận.
Tu dưỡng đức hạnh: Là người tự khổ, tự ái, tự ràng buộc. Luôn muốn suy nghĩ hộ người khác. Đối với mọi người hòa nhã. Siêng năng và tiết kiệm. Tuy nhiên, trước một sự việc hay nghĩ cho mình trước. Luôn thuộc về một đoàn thể nhỏ, một gia tộc nhỏ. Luôn đa nghi và hơi hám hư vinh.
Năng lực sẵn có: Là người giỏi kết giao với đủ loại bạn bè. Tính thích nghi mạnh, linh hoạt dễ thích ứng mọi hoàn cảnh. Tinh lực tương đối dồi dào. Có sở trường về vạch kế hoạch. Tính cẩn thận. Tuy nhiên nhát gan, sợ việc và quá tự tin vào trực giác.
Tính tình, tính cách : Là người mềm mỏng, dịu dàng, thích thu thập, giầu tình cảm, dễ mến. Tính cách hướng ngoại. Tuy nhiên nóng tính. Những liên quan đến lợi ích về mặt dục vọng, đôi khi không nể mặt.
Phương pháp tư tưởng: Là người cẩn thận, tỉ mỉ, thích thu lượm thông tin, có trật tự ngăn nắp. Tuy nhiên là người hay dựa vào trực giác để đi đến kết luận. Là người chủ quan và nặng tính bảo thủ.

3.Địa Chi duyên phận
Với người Tí được bình hòa, với người Thân được sinh, với người Thìn được vượng. Với cả ba người này đều cùng trong tam hợp thuộc thủy, chủ giao tiếp.
Với người Sửu, thế nhị hợp, cát vượng, nhị hợp này hóa thổ, chủ sinh tồn, sinh lý.
Với người Mão thường tình trạng tương hình vô lễ. Thoạt đầu Tí/Mão sống với nhau rất tốt đẹp, nhưng sau khi quen thuộc nhau sẽ làm những việc vô lễ không chút vấn vương.
Với người Mùi quan hệ tương hại. Hai cách nghĩ của hai người trái ngược nhau hoàn toàn, dẫn đến cản trở nhau hoặc là sinh ra rắc rối tranh chấp làm cho cả hai đều bị tổn thương.
Với người Ngọ quan hệ tương xung, là quan hệ rất phức tạp, lúc đầu rất quí mến nhau, sau dẫn đến chán nhau, tranh cãi với nhau, nhưng khi xa nhau lại thương nhớ khôn nguôi. Đây là quan hệ cần được dụng biến.

4.Cứu giải trên thiên bàn Tử Vi
Phúc cung an tại Tuất, do Thái Âm cai quản. Tiền án là cung Thìn, do Thái Dương cai quản. Thanh Long là Dần do Thiên Đồng, Thiên Lương cai quản, Bạch Hổ là Ngọ do Thiên Cơ cai quản. Xét hành, cung và sao thì đây là một cung số khá đẹp. Phúc Đức là cung số trừu tượng nhưng lại bao hàm mọi lẽ cát hung, vì vậy cần tu thân đức tin,xem xét phong thủy dòng tộc và cứu giải trên thiên bàn tử vi, thì tam tài Phước Lộc Thọ được cát vượng, bền vững.
Cung Mệnh và cung Tử Tức nhị hợp Tỵ Thân, nhị hợp hóa thủy. Mệnh được cứu giải từ Tử Tức và ngược lại, cứu giải bằng giao tiếp thủy.
Thân Mệnh đồng cung,nên cứu giải Thân từ cung Thiên Di Dần, cứu giải âm phần, động, giao tiếp và thể hiện nhiều phần trên điền trạch hiện cư ngụ.

B.BÀN VỀ TU THÂN NGOÀI TỬ VI

Điều gì cần bàn thêm,lại bàn ngoài Tử Vi ? Ấy là bàn về tính tình, tính cách. Bảo rằng: Cha mẹ sinh con, Trời sinh tính. Đủ biết cái tính khó thay đổi biết là nhường nào. Thay đổi được tính là thay đổi được số. Tu thân là hành trình thay đổi và hoàn thiện tính thuộc nhân của mỗi con người. Lá số xấu nhờ tu thân tính tình mà thành đẹp, lá số đẹp có thể trở nên xấu cũng là do tính ta làm thiệt thòi đời ta. Đương số có một lá số đẹp, cảm ơn Trời, cảm ơn Cha mẹ, hưởng thụ cái tốt đẹp ấy như thế nào phụ thuộc vào tu thân tính tình của đương số.


3
TAM THẬP NIÊN HẬU

Một ngày đẹp trời nào đó tháng Tư năm Tân Tỵ (2001), mừng lo trong tức giận, bảo rằng bỏ tức giận mà đi, mà nên mừng ngựa tái ông hóa phúc biết về ai..Sự kiện ấy chấm dứt giai đoạn Mệnh, bước sang một thời kỳ Thân của người Thân/Mệnh đồng cung..

3.1. ĐẠI VẬN HIỆN THỜI (25 – 34)
Đương số đang trong đại vận 25-34, tại Tuất, cung Phúc Đức, do Thái Âm vượng địa độc thủ, cai quản.
Xét thế hành,thế cung:
Nói riêng Tuất là nói Thổ, là thế Mệnh Mộc khắc thổ cung. Nhưng Tuất không đứng riêng mà trong tam hợp Dần/Ngọ/Tuất, thuộc Hỏa, mệnh Mộc chịu thế sinh xuất. Nên nói đại vận này vất vả, tranh đấu, thành tựu.
Tuất là Phúc đức cung, đang cát vượng. Vận này thành tựu trên ba phương diện : Di, Tài và Thê. Di được quan lộc, giao tiếp. Thê được thuận thảo hôn nhân, tử tức, và Tài được sung túc tài chính, điền trạch.
Xét thế quẻ:
Mệnh Mộc đại vận này, cư Tuất (Dần/Ngọ/Tuất), lập quẻ Lôi / Hỏa Phong hành tới hào 4
..

LÔI/HỎA PHONG

NHÓM THỦY KHẢM
MỘC TRÊN,HỎA DƯỚI
THẾ SINH NHẬP

6.QUAN QUỈ TUẤT THỔ
5.PHỤ MẪU THÂN KIM * THẾ
4. THÊ TÀI NGỌ HỎA
3.HUYNH ĐỆ HỢI THỦY
2.QUAN QUỈ SỬU THỔ * ỨNG
1.TỬ TÔN MÃO MỘC



Lôi/Hỏa Phong là lửa sinh ra gió. Thế ngôi cao, ứng ngôi thấp, Ứng thổ sinh Thế Kim,Tử khắc Quan, quẻ cát. Vận đang hào 4 (Thê Tài Ngọ Hỏa), vượng thê, vượng tài, vượng mưu sinh.
Xét thế sao:
Thái Âm (thủy) độc thủ cai quản cung Tuất, là thế Trăng lên sắp sang đầy trời. Được Thiên Cơ tại Ngọ (cung Thê), Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần (Thiên Di), Thái Dương tại Thìn (Tài Bạch) miếu vượng hội hợp. Được Khoa, Quyền, Lộc, Thai Phụ, Phong Cáo và Khốc Hư (bại tinh hóa cát) phò trì. Và đặc biệt cách Dương Thìn, Âm Tuất (Nhật Nguyệt tranh huy) khiến đương số  thả sức phô bầy, thi thố năng lực.
Nhấn mạnh : Thế Nhật/Nguyệt tranh huy với người nam là thượng cách cát vượng quan lộc, tuy nhiên tranh huy tức là tranh nhau sáng tối, phải giữ thế cân bằng và bản thân phải biết bằng lòng.
Thế sao quá đẹp nên nếu quá tự mãn, biếng tu thân, mất cảnh giác, tất phúc thành họa. Trường hợp này bảo là đời thành công sớm nên vội thỏa mãn ? Chung qui cũng bởi chưa thức, chưa ngộ nạn ách rình rập nơi cửa Di, Thiên Mã miếu vượng là thế mà cùng lúc gặp Tuần, gặp Triệt mã thành tử mã, trách Càn Khôn e là đã muộn.
Kết luận: Xét thế hành, thế cung, thế sao, thế quẻ, cát hung hiện rất rõ. Quan niệm thế nào về hung cát và lựa chọn giải pháp tương thích nào là nội lực tu thân của đương số.

TIỂU HẠN ẤT DẬU (2005, 34 TUỔI)


Đại vận tại Tuất, gốc 34 tuổi. Tiểu hạn (Ất Dậu) tại Mùi. Mộc vận.
Tiểu hạn cư tại Mùi, cung Huynh Đệ, do Tử Vi, Phá Quân cai quản.
Thế hành, thế cung: Bản chất của của Mùi là thổ, nhưng trong tam hợp mộc (Hợi Mão Mùi), nên là thổ đới mộc. Mệnh Mộc được thế khắc cung. Thêm Đại hạn và gốc đại hạn tại Tuất, cũng thế tương khắc, khiến đương số phải trải qua những khúc ngoặt tranh đấu cam go, nhưng có một kết thúc có hậu, đáng gọi là thành tựu.
Thế sao: Tử Vi, Phá Quân cai quản cung tiểu hạn, ngôi vượng. Nhị hợp với Thiên Cơ (mộc), đây là nhị hợp liền kề, năng lực cứu giải họa phúc khá cao, gia tăng độ số tranh đấu với  tam hợp Liêm Tham (Hợi), Vũ Sát (Giải ách), dịch biến hung thành cát.
Thế quẻ: Lôi/Địa Dự
6. Thê Tài Tuất Thổ
5. Quan Quỉ Thân Kim
4.  Tử Tôn Ngọ Hỏa * Ứng
3. Huynh Đệ Mão Mộc
2. Tử Tôn Tỵ Hỏa
1. Huynh Đệ Mùi Mộc * Thế
Quan Quỉ Thân Kim tọa ngôi 5, trên thiên bàn Tử Vi tọa cung Tí là cung hình hại với cung Mùi tiểu hạn, họa ách của năm này xẩy ra tại cung quan lộc, chuyện vì tiền bạc (Thổ sinh Kim) mà thành lùng bùng. May nhờ Tử Tôn (phúc) vừa tọa ngôi 2 vừa là ngôi Ứng cứu giải mà thoát họa hình tù (Liêm/Tham Hợi), nhưng mất việc mất chức là không tránh khỏi.
Xem xét thế hành, thế cung, thế sao và thế quẻ, nhận thấy: Việc Quan Lộc và việc Nô Bộc (nhị hợp quan lộc) rất động, hung nhiều hơn cát, rất cần xem trọng phòng ngừa. Năm này lợi đức tin, lợi việc cầu an, lợi kiến quí. Nạn ách lớn không tới tận cùng của bĩ, phúc có năng lực biến dịch hóa giải được bĩ. Cũng là năm kết thúc giai đoạn Mệnh bước sang lối rẽ dựng nghiệp của Thân. Việc thay hay không thay đổi quan lộc không quan trọng, việc thay đổi tu chỉnh lại tính tình tương thích với hoàn cảnh mới là quan trọng.
Gợi ý giải pháp xuất thế: Xem xét phong thủy nơi cư ngụ và đức tin.

3.2. ĐẠI VẬN 35 – 44

Đại vận hành đến Hợi, cung Điền Trạch, do Liêm Trinh Tham Lang cai quản, hội Thiên Lộc tọa thủ đồng cung Không-Kiếp.
Xét thế hành, thế cung : Đại vận hành đến Hợi là nói thủy, nhưng vì Hợi nằm trong tam hợp Hợi/Mão/Mùi, thuộc mộc nên Hợi là thủy đới mộc, tốt đẹp với người mệnh Mộc, cách mệnh cung tương sinh. Đây là lý thuận cát tường để hóa giải nạn ách của đại vận.
Hành trình cứu giải cần lưu ý : Cung Hợi là cung Điền Trạch, nhị hợp với cung Thiên Di tại Dần có Tuần/Triệt tọa thủ đồng cung án ngữ. Đại vận này, các vấn đề về Điền Trạch và Thiên Di tuy hai cung nhưng quan thiết với nhau như là một. Nhị hợp này hóa mộc. Vì thế, nếu coi trọng việc Thiên Di giao tiếp thì người Mệnh Mộc được thế tương sinh, cát lợi.
Cung Hợi trên Bát Quái đồ là cửa Càn. Quẻ Càn tượng trời, quẻ thuần dương, dương cực, âm tiêu. Mọi cái thành tựu, nhưng cũng là thời bế tắc, Càn thuộc kim. Mộc gặp Càn thì gãy, thủy gặp Càn thì trong, hỏa gặp Càn thì bế tắc, kim gặp Càn thì cứng, thổ gặp Càn thì được nhuần. Cửa Càn có Khai Môn làm chủ, có Quí Nhân phò trợ.
Chinh chiến viễn hành khai môn cát : Đại vận nơi cửa Càn nên : đi xa, chinh phạt, đón rước, giao dịch, ăn uống, nhận chức, di chuyển đồ đạc, tiến hành kinh doanh, xây cất…đều lành. Các việc tranh cãi kiện tụng, tham nhũng, hình sự, công môn hết sức nên tránh, thật hung xấu.
Xét thế sao: Đại vận cư tại Hợi, do Tham Lang, Liêm Trinh cai quản, Thiên Lộc và Không Kiếp đồng cung, lại thêm Tuần Triệt nhị hợp. Phúc dầy thì được hưởng cách : Tam phương xung sát hạnh đắc nhất Triệt (Tuần) nhi khả bằng. Phúc mỏng, kém tu thân, thật khó tránh hình tù.
Xét thế quẻ : Đại vận cửa Càn (Tuất/Càn/Hợi), cung Điền Trạch, phương Tây Bắc, thiết lập quẻ Lôi/Thiên Đại Tráng, hành tới hào 4.
.

 
LÔI/THIÊN ĐẠI TRÁNG
NHÓM KHÔN THỔ
MỘC TRÊN,KIM DƯỚI
THẾ KHẮC XUẤT

6.HUYNH ĐỆ TUẤT THỔ
5.TỬ TÔN THÂN KIM
4. PHỤ MẪU NGỌ HỎA* THẾ
3.HUYNH ĐỆ THÌN THỔ
2.QUAN QUỈ DẦN MỘC
1.THÊ TÀI TÍ THỦY* ỨNG


Hào Thân Mệnh phục ẩn nơi hào số 4 là hào Phụ Mẫu Ngọ Hỏa, chịu thế khắc xuất của hào số 1, Thê tài Tí Thủy, hung xấu.
Kết luận: Xét thế hành, thế cung, thế sao, thế quẻ, nhận thấy: Đại vận này không sáng sủa tốt đẹp như mong muốn. Nhấn mạnh: Đại vận này không hanh thông, tốt đẹp như những trải vận đã qua trước đó, vì vậy không nên đợi chờ may rủi, mà phải tranh đấu, nương theo chiều gió mà phất cờ. Là bởi, đại vận tuy không đẹp, nhưng Thân Mệnh khá đẹp và các tiểu hạn khá đẹp, cần xem xét kỹ lưỡng tiểu hạn năm nào cát tường thì ráng sức phấn đấu, tiểu hạn nào hãm xấu thì nên tu thân (phòng thân, tích cốc), đón đợi thời cơ. Dưới đây lược giải tiểu hạn, để tìm giải pháp ứng xử.

TIỂU HẠN BÍNH TUẤT (2006, 35 tuổi)

Đại vận tại Hợi, gốc 35 tuổi. Tiểu hạn Bính Tuất tại Thân. Thủy vận.
Tiểu hạn Bính Tuất an tại Thân, cung Mệnh, vô chính diệu, đắc nhị không Tuần Triệt và mượn Đồng Âm tại Dần cai quản.Đây là tiểu hạn đẹp đẽ, cát tường.
Thế hành, thế cung: Người Nhâm Tí, tiểu hạn cư cung Thân, tam hợp Thân/Tí/Thìn thuộc thủy sinh nhập cho người Tang Đố Mộc. Vấn đề chính yếu của tiểu hạn này là Mệnh số, Quan lộc, Tài Bạch, và Thiên Di.
Thế sao: Vô chính diệu gặp Nhị không Tuần/Triệt là được cách Vô chính diệu đắc nhị không phú quí khả kỳ, chú ý : được phú quí, nhưng là Khả (có khả năng), Kỳ (kỳ hạn, kỳ lạ, kỳ diệu). Lại thêm Cự, Nhật, Đồng Lương hội chiếu, tiểu hạn cát tường.
Thế quẻ: Lôi/Thủy Giải
6. Thê Tài Tuất Thổ
5. Quan Quỉ Thân Kim * Ứng
4. Tử Tôn Ngọ Hỏa
3. Tử Tôn Ngọ Hỏa
2. Thê Tài Thìn Thổ * Thế
1. Huynh Đệ Dần Mộc
Thân Mệnh an hào sơ, hai hào thân quẻ là hai hào Phúc, vững mạnh, chắc bền. Quẻ Thế sinh Ứng, cách Giải thế sinh xuất: vất vả tranh đấu, được thành tựu.
Xem xét thế hành,thế cung,thế sao và thế quẻ,nhận thấy:
+ Cát hung năm nay thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố Nhân định chế giải.Không bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố Thiên và Địa. Ba cung Mệnh/Quan/Tài là ba vấn đề chính yếu,quan thiết với nhau và Nhân phải quyết định cách dụng, cách dịch, cách sinh, cách biến cho từng cung, đặc biệt là hai cung Quan và Tài. Hưng Quan,Tài ắt vượng Mệnh.
+ Các tháng Tư, Tám xấu. Giêng, Năm, Chín vượng tài, vượng quan. Mười Một vượng hỉ.
+ Giải pháp xuất thế, các ngày Địa, quẻ Địa/Thiên Thái.

NGUYỆN

Đây chỉ là một ví dụ đề xuất mô hình giải đoán một lá số, đề từ mô hình này trình bầy lý thuyết và kinh nghiệm của sách Tử Vi ứng dụng, tuyệt nhiên không phải lá số mẫu và cách dự đoán mẫu, mong bạn đọc lượng thứ.

VANDANBNN

/ Mời đọc tiếp Chương 2/ TVUD/


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét