Chủ Nhật, 1 tháng 5, 2016

Sách Tử Vi Ứng Dụng/ Chương 4

CHƯƠNG 4/ SÁCH TỬ VI ỨNG DỤNG


TỬ VI ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 4
  ĐỊNH HƯỚNG DỰ ĐOÁN

1.ĐỊNH VỊ TỨ TRỤ
Định vị tứ trụ là định vị vị lá số theo âm dương, ngũ hành và cung số. Bốn căn cứ Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh là Tứ Trụ của lá số Tử Vi, lần lượt xem xét từng trụ.

#. Trụ 1, năm sinh.
Phải xem xét ngũ hành của Can và Chi trương sinh, tương khắc hay bình hòa. Can sinh Chi gọi là sinh nhập, bậc 1, Can khắc Chi gọi là khắc nhập bậc 4. Chi sinh Can gọi là sinh xuất, bậc 3, Chi khắc Can gọi là khắc xuất, bậc 2.
Ví dụ tuổi Giáp Thân : Giáp là Can, thuộc mộc. Thân là Chi, thuộc kim. Mộc-Kim là thế hành tương khắc, Chi khắc Can (kim khắc mộc) là khắc xuất, bậc 2.
Tiếp theo, xem xét thế của Chi. Ví dụ trên :  Chi Thân, tam hợp Thân Tí Thìn, thuộc thủy giao tiếp. Nhị hợp với Tỵ hóa thủy, cũng thuộc giao tiếp. Xung với Dần, thế tương xung đối lập, hình bóng, xác hồn, lực trí. Với Hợi, chi Thân hình hại, mất hào quang.

#. Trụ 2, Hành.
Phải xác định nhóm hành, ý nghĩa của hành và thế sinh khắc của hành. Ví dụ đã dẫn, người Giáp Thân, hành Tuyền Trung Thủy.
Nhóm hành : Tuyền Trung Thủy là thủy giếng, hay thủy suối. Tuyền Trung Thủy thuộc nhóm hành mang ý nghĩa khởi sự cuộc người, ý nghĩa sinh tồn, sinh lý, gồm các hành bắt đầu với Đại Trạch Thổ, tiếp đến Kiếm Phong Kim, Tuyền Trung Thủy, Thạch Lưu Mộc, Sơn Hạ Hỏa.
Ý nghĩa : Tuyền Trung Thủy là suối hay là giếng ngoài  ý nghĩa là nguồn nước cần cho nhu cầu sống hàng ngày của con người, còn hàm nghĩa cội nguồn, là thủy khởi đầu cho âm dương hoan phối mà tạo thành thai khí.
Sinh khắc của hành : Tuyền Trung Thủy là giếng, định nghĩa của giếng : Uống mãi không cạn, vơi lại đầy, đầy không tràn. Từ định nghĩa này luận : Kim sinh thủy, trường hợp này thủy không có nhu cầu sinh nhập, thủy chỉ cần dụng thuận lý là cát, thuận lý tàng ẩn ý nghĩa tự lập mà gây dựng sự nghiệp. Thủy sinh mộc, trường hợp này cần điều tiết sao cho thủy mộc hài hòa, tránh tình trạng dư thủy mộc bị úng. Thủy khắc hỏa, nhưng nên tránh Thiên Thượng Hỏa, bởi dù ít nhưng cũng bị phản khắc trong tình trạng nắng làm thủy bốc hơi, và nên dụng hỏa sao cho thủy được trang sức đẹp thêm. Và với thổ, giếng hay suối cần tránh tình trạng bị thổ lấp mà bế tắc, hung xấu.

#. Trụ 3,tương quan giữa Mệnh và cục.
Mệnh là một cá thể, cục diện, là môi trường, là xã hội, ý nghĩa to lớn. Mối tương quan này rất quan trọng. Bình hòa với môi trường là ôn hòa nhất, thế Cục sinh Mệnh là bậc 1, Mệnh khắc Cục là bậc 2, Mệnh sinh Cục là bậc 3 và Cục khắc Mệnh là bậc 4.

#. Trụ 4, là âm dương hay bản thể của đương số.
Theo hành của Can, Chi mà xác lập âm dương của tuổi. Nếu Can Chi dương đều là người dương, Can, Chi âm đều là người âm bất kể nam hay nữ. Ví dụ Tuổi Giáp Thân, nếu là nam thì gọi là Dương nam, nếu là nữ thì gọi là dương nữ.
Cung Mệnh an tại các cung : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương vị, an tại các cung Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm vị.
Trường hợp tuổi dương nam, dương nữ, an tại các cung dương thì gọi là âm dương thuận lý, an tại các cung âm thì gọi là âm dương nghịch lý. Tất nhiên âm dương thuận lý thì cát tường của lá số tăng trưởng tốt đẹp hơn, ngược lại nghịch lý, thì cơ may cát  tường bị triết giảm.
Nếu tứ trụ đánh giá là 100%, thì mỗi trụ là 25%. Nhưng trong thực tế, không có đạo dương nào là dương toàn phần và đạo âm nào là đạo âm toàn phần, luôn trong âm có dương và ngược lại. Do vậy, theo kinh nghiệm cá nhân, người xem xét Tử vi có thể lược định mỗi trụ theo cảm nhận trực giác của mình và thường mỗi trụ không vượt quá 20% và lá số nào đạt được 80% đã là lá số phi thường cách hay còn gọi là lá số đẹp toàn diện tam tài.
Ví dụ đã dẫn: Tuổi Giáp Thân, khắc xuất, bậc 2, điểm đánh giá trong phạm vi 15% cộng trừ 3%, trường hợp cụ thể này là 17%./ Hành Tuyền Trung Thủy, dễ tương thích đời sống, 20% cộng trừ 3%, trường hợp cụ thể này là 16%./ Tuổi Mệnh Thủy, cục diện thủy, bình hòa thủy, thế bình hòa 20% cộng trừ 3%, trường hợp này là 18%./ Tuổi Giáp Thân, nam nhân nên là dương nam, cung Mệnh an tại cung Tí, là cung dương vị, là âm dương thuận lý, thế thuận lý 20% cộng trừ 3%, trường hợp này 19%, được lợi ích thêm vì tuổi Thân tam hợp cung mệnh an tại Thân, Tí, Thìn, tam hợp thủy.
Như vậy tứ trụ của người Giáp Thân này là : 17+16+18+19  = 70%. So sánh trên tháp tam giác nhân loại, chiều cao (h) ở mức 70% là khá cao, lá số Tử Vi này thuộc dạng quí hoặc phú cách.
Căn cứ đánh giá Tứ Trụ (Theo kinh nghiệm cá nhân,tham khảo)
Thế Mệnh sinh nhập hoặc bình hòa : 20% cộng trừ 3 / Thế Mệnh khắc xuất : 15% cộng trừ 3 / Thế Mệnh sinh xuất : 10% cộng trừ 3 / Thế Mệnh khắc nhập : 5% cộng trừ 3/ Tứ trụ từ 60% trở lên là phú hoặc quí cách. Từ 50-60% là bình thường cách. Dưới 50% là tạp hoặc bần cách.


2. ĐỊNH VỊ THEO SAO
Các sao chính tinh, trung tinh và bàng tinh hội hợp với nhau thành từng bộ, các bộ sao hung cát ấy giúp định vị được bản chất của lá số là Phú Cục, Quí Cục hay Bần tiện cục hoặc Tạp cục.
Trước khi trình bầy cụ thể từng cách cục, cần lưu ý mấy điểm sau :
1. Căn cứ đánh giá Tứ trụ để phân cục lá số thuộc Phú Quí hay Bần, Tạp cục.
2. Các bộ sao Tuần không, Triệt không, Lục sát, Lục bại  chẳng những là cơ sở khảng định Bần tiện hay Tạp cục, mà còn là căn cứ để lý giải  tình trạng Phú cục, Quí cục dịch biến thành bần tiện cục.
3. Các bộ sao Tứ Hóa (Khoa, Quyền, Lộc, Kỵ), Tam Minh (Đào, Hồng, Hỉ), Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái) và các bộ sao tốt đẹp tương tự, có ý nghĩa triết giảm đáng kể phần hung xấu của các lá số Bần tiện hay Tạp cục và làm cho các lá số Phú, Quí cục trở nên tốt đẹp hơn.
Dưới đây là những đơn cử dạng biệt :

#. PHÚ CỤC :
+ Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài, có Thiên Tướng tọa thủ, có Thiên Lương giáp cung là cách Tài Ấm Giáp Ấn ( Thiên Ấn là tên  gọi khác của Thiên Tướng, Thiên Lương còn gọi Ấm tinh ).
+Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu  là cách Phủ, Ấn Củng Thân.
+ Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài an tại Ngọ, có Thái Dương tọa thủ là cách Kim-Sán Quang Huy.
+ Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài có Tham Vũ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung là cách Nhật Nguyệt Giáp Tài (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc, chủ về tiền bạc ).
+ Cung Mệnh hay cung Điền, hoặc cung Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hoặc an tại Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu là cách Nhật Nguyệt Chiếu Bích.
+ Cung Mệnh hay cung Điền hoặc cung tài có Mã tọa thủ, có Vũ Khúc, Lộc Tồn giáp cung là cách Tài Lộc Giáp Mã.

#. QUÍ CỤC :
+ Tử Vi sáng sủa tọa thủ tại cung Mệnh hay Quan Lộc, có Tả, Hữu hay Thiếu Dương, Thiếu Âm giáp cung, nên ví như xe vàng phò vua, là cách Kim Dư Phù Giá .
+ Cung Mệnh hay Quan Lộc  có Tử Vi sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Thiên Phủ chiếu hoặc ngược lại Thiên Phủ tọa thủ có Tử Vi chiếu là cách Tử, Phủ Triều Viên.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Tả Phù, Hữu Bật hợp chiếu  là cách Phụ Bật Củng Chủ.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tọa thủ, có Tả Hữu và đủ bộ Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng hội hợp là cách Quân,Thần Khánh Hội.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Thiên Phủ tọa thủ, Thiên Tướng hội chiếu hay Thiên Tướng tọa thủ, Thiên Phủ hội chiếu là cách Phủ, Tướng Triều Viên.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Mão, Dậu có Thiên Cơ và Cự Môn tọa thủ là cách Cự, Cơ Mão Dậu.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Dần Thân, có Thất sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu, là cách Thất sát Triều Đẩu.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung là cách Tham, Hỏa Tương Phùng.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại mão, có Thái Dương tọa thủ  là cách Nhật Xuất Phù Tang.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tí, có Nguyệt tọa thủ (Tí thuộc cửa Khảm thủy nên gọi là Thương Hải) là cách Nguyệt Sinh Thương Hải, còn có tên gọi khác là Minh Châu Xuất Hải.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Sửu có Nhật, Nguyệt tọa thủ tại Mùi xung chiếu và an tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng tọa thủ tại Sửu xung chiếu là cách Nhật, Nguyệt Đồng lâm.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Sửu, có Nhật tọa thủ tại Tỵ và Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi, có Nhật tọa thủ tại Mão và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu là cách Nhật Nguyệt Tịnh Minh.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lộc mã giáp cung là cách Lộc Mã Bội Ấn (Thiên Ấn là tên khác của Thiên Tướng).
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tướng tọa thủ, có Hình, Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương và Tù là tên riêng của Liêm Trinh), là  cách  Hình, Tù Giáp Ấn.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Ngọ,có Kinh tọa thủ, có Hình,Mã hợp chiếu, ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm là cách Mã Đầu Đới Kiếm.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ là cách Kình Dương Nhập Miếu (tốt đẹp nhất cho người Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
+ Cung Mệnh có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay có Việt tọa thủ, có Khôi chiếu là cách Tọa Quí, Hướng Quí.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Văn Xương, Văn Khúc tọa thủ, hoặc một sao tọa một sao chiếu, và thêm Khôi Việt, Tuế hội hợp là cách Văn Tinh Ám Củng. 
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Khoa,Quyền Lộc hội chiếu, là cách Khoa Quyền Lộc củng.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Quyền, Lộc, Sinh tọa thủ đồng cung là cách Quyền, Lộc, Sinh Phùng.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Khoa tọa thủ, có Lộc  nhị hợp, hay có Lộc tọa thủ, Khoa nhị hợp là cách Khoa Minh, Lộc Ám.
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ, Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ Hóa Lộc nhị hợp là cách Minh Lộc, Ám Lộc .
+ Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Lộc tọa thủ, có Vũ, Tướng giáp cung là cách Tài, Ấn Giáp Lộ.

#. BẦN TIỆN CỤC 
+ Liêm Trinh thủ Mệnh tại dần, Thân gặp Tuần Triệt án ngữ là cách Sinh Bất Phùng Thời.
+ Phá thủ mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều sao mờ ám xấu xa xâm phạm là cách Nhất Sinh Cô Bần.
+ Vũ Khúc hay Liêm Trinh mờ ám xấu xa thủ Mệnh gặp nhiều sát tinh xâm phạm là cách Tài Dữ, Tù Cừu.
+ Nhật Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh hay chiếu Mệnh là cách Nhật, Nguyệt Tàng Hung.
+ Mệnh có nhiều sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp, là cách Quân Tử Tại Dã.
+ Cung Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc tọa thủ gặp Không Kiếp đồng cung, là  cách Lộc Phùng Lưỡng Sát.
+Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ là cách Mã Lạc Không Vong.

#. TẠP CỤC :
+ Cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp, ví như rồng mây gặp hội là cách Phong Vân tế Hội.
+Cung Mệnh,Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn tốt đẹp, ví như cây khô gặp mùa xuân, là cách Khô Mộc Phùng Xuân.
+ Thời trẻ vất vả cực khổ vì gặp hạn xấu, về già an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt ví như mặc áo gấm về làng, là cách Y Cẩm Hoàn Lương.
+ Nửa năm hanh thông, nửa năm hung xấu là cách Cát Hung Tương Bán.
+ Vận hạn trước sau, xấu tốt không rõ rệt, may liền với rủi, liên miên, ví như ngưới bệnh đi bộ lâu mà không tìm được thầy thuốc, là cách Bộ Số Vô Y.
+ Hạn gặp Sát, Lộc, Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm. Trường hợp này Lộc, Mã bị nguy khốn nên hạn xấu, là cách Lộc Xung, Mã Khổn


/ Mời đọc tiếp Chương 5/ TVUD/
vandanbnn
Nguyễn Nguyên Bảy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét