Bía 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1.
TỬ VI ỨNG DỤNG
CHƯƠNG SÁU
LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN
A . CÁT HUNG CỦA NGƯỜI DỰ ĐOÁN
Nên biết rằng, việc dự đoán Tử vi
không chỉ là nói những điều hung cát cho người mình dự đoán mà còn là tự chuốc
hung cát cho chính bản thân mình. Gieo hạt nào thì thu hoạch trái ấy là vậy.
Bát quái 8 cửa, 4 cửa lành, 4 cửa dữ là vậy. Dụng Bát Quái tu thân, người dự
đoán Tử vi cần thấu hiểu bốn điều lành và bốn điều dữ mà việc dự đoán được lợi
ích, tránh được họa hại.
Điều này không là mơ hồ. Xưa nay
thiếu gì những tấm gương tài danh kinh dịch bất tử, cũng thiếu gì những người
thân bại danh liệt vì kinh dịch. Hung cát không phải tự kinh dịch mà hung cát
là bởi người hành kinh dịch ngược kinh dịch mà thôi .
BỐN ĐIỀU LÀNH:
1.Có đức tin và tự tin với công việc mình làm
2.Luận giải và dự đoán trên những
căn cứ cội nguồn của Tử vi.
3 . Sở học bài bản, tinh thông,
không ngừng tích lũy vốn học Kinh Dịch.
4. Quyết đoán, cực đoan, kinh
nghiệm, linh cảm ngẫu hứng.
Bốn điều lành trên ứng với bốn
cung: Sự nghiệp, Quý Nhân, Trí Thức và Danh Tiếng.
BỐN ĐIỀU DỮ:
1.Mặc cho Tử Vi tấm áo thần bí dị
đoan hoang đường.
2. Luận giải và dự đoán theo
hướng bế tắc, tiêu cực, cam chịu.
3.Nói không đúng chỗ, không đúng
người, đúng việc, không có căn cứ, nói điều chưa biết, nói không khách quan, vụ
lợi, hù dọa, bịp bợm.
4.Luận giải cho người không cầu
dự đoán.
Bốn điều dữ trên ứng với bốn
cung: Phú Quý, Hôn nhân, Gia Đình và Tử tức.
B . LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN MÔ
HÌNH:
LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN THEO TUỔI:
Tuổi là trụ năm sinh, là một
trong 4 trụ thiết lập lá số. Trụ năm sinh cung cấp những thông tin về âm dương,
ngũ hành của Can, Chi, các thế cung sinh, khắc hình, hại và các vòng sao do năm
sinh cai quản: Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, Thiên Không, Đào Hồng Hỉ,
Thiên Mã, Thiên Nguyệt Đức, Thiên Hình Riêu Y, Thiên Tài Thiên Thọ, Cô Quả,
Quan Phúc, Phá Toái , Kiếp Sát, Hoa Cái , Lưu Hà, Thiên Trù, Lưu NiênVăn Tinh,
Tuần Triệt. . .
Lá số ví dụ. Nữ nhân, tuổi Nhâm Tí.
TỴ
Phá Toái
Kiếp Sát
|
NGỌ
Thiên Phúc
|
MÙI
Thiên Y
Thiên Riêu
|
THÂN
Thiên Thọ, Thiên
tài
Bạch Hổ
|
THÌN
Hoa Cái
|
DƯƠNG
NỮ
|
SINH
1972
|
DẬU
Đào Hoa
Thiên Đức,Thiên Hỉ
Phúc Đức
|
MÃO
Hồng Loan
Thiên Hình
|
TUỔI
NHÂM TÍ
|
TUẤT
Đà La
Thiên Quan
|
|
TUẦN, TRIỆT
DẦN
Cô Thần, Thiên Mã
|
SỬU
Địa Giải
Thiên Không
|
TÍ
Thái Tuế
Kình Dương
|
HỢI
Lộc Tồn
Lưu Hà
|
LUẬN GIẢI:
1.Tuổi Nhâm Tí, Can Nhâm thuộc
dương thủy, chi Tí thuộc dương thủy, can chi bình hòa thủy, thịnh dương, đời
sống chủ về giao tiếp, lợi người dương nam, bất lợi người dương nữ.
Ví dụ mở rộng: Tuổi Tân Mão, Can
Tân thuộc âm kim, chi Mão thuộc thuộc âm mộc, can khắc chi, khắc nhập kim mộc,
đời sống chủ về sinh, dưỡng, tự trọng, lợi người âm nữ, bất lợi người âm nam.
2.Tương quan và diễn biến của
tuổi:
Người Tí, tam hợp với người Thân,
Tí, Thìn, tam hợp thuộc thủy có Phù Tuế Hổ cai quản tam hợp, chủ giao tiếp,
hung có Kình Dương, giải hung có Phúc Thọ.
Người Tí, nhị hợp với người Sửu,
nhị hợp hóa thổ, chủ sinh tồn, sinh lý, do Thiên không cai quản nhị hợp, họa
nhỏ, phúc cát nhờ tu thân.
Người Tí với người Ngọ, tương
xung thủy hỏa, thủy cường, hỏa nhược.
Người Tí với người Mùi, tương
hình cừu oán, họa hại đến từ Mùi.
Người Tí với người Mão tương hình
vô lễ, Thái Tuế, Kình Dương tranh hơn thua với Đào, Hồng, Hỉ.
3.Luận giải và dự đoán tuổi chỉ
giới hạn trong việc xác định tính tình tính cách và hướng tu thân.
Sách Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân
Hòa, NXB Văn Hóa Thông Tin ấn hành, tác giả Bạch Huyết đã luận giải về tuổi Tí
như sau:
Chí hướng, sự nghiệp: Khát vọng
cầu trí thức, làm việc với thái độ tích cực. Chăm chỉ, cố gắng. Tuy nhiên tầm
nhìn thiển cận.
Tu dưỡng đức hạnh: Tự khổ, tự ái, có thể tự ràng buộc. Có thể suy nghĩ hộ người khác. Đối với người hòa nhã. Siêng năng và tiết kiệm. Tuy nhiên, trước một sự việc thường nghĩ cho mình trước. Thuộc đoàn thể nhỏ, gia tộc nhỏ. Không thẳng thắn. Đa nghi. Hơi hám hư vinh.
Năng lực sẵn có: Giỏi giao kết
với đủ loại bạn bè. Tính thích nghi mạnh. Linh loạt dễ thích ứng hoàn cảnh.
Tinh lực tương đối dồi dào. Có sở trường về vạch kế hoạch. Cẩn thận. Tuy nhiên
nhát gan sợ việc. Quá tin đối với trực giác.
Tính tình tính cách: Mềm mỏng dịu
dàng. Thích thu thập. Giàu tình cảm, dễ mến. Tính cách hướng ngoại. Tuy nhiên
hơi nóng tính. Liên quan đến lợi ích về mặt dục vọng, đôi khi không nể mặt.
Phương pháp tư tưởng: Cẩn thận,
tỉ mỉ. Thích thu lượm thông tin. Có trật tự ngăn nắp. Tuy nhiên dựa trực giác
để đi đến kết luận. Chủ quan. Bảo thủ.
LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN THEO HÀNH MỆNH VÀ CỤC
Đây là phần luận giải có tính mô
hình, trình bày mối liên hệ giữa cá thể với cộng đồng, với xã hội, với vũ trụ
nơi cá thể ấy sinh, vượng, mộ. Cũng chính vì ý nghĩa mô hình ấy mà người dự
đoán Tử Vi thường dễ dàng bỏ qua hoặc hời hợt, lạnh nhạt khi dự đoán, dẫn tới
việc định hướng dự đoán thiếu căn cứ và sai lạc, thậm chí đôi khi dự đoán ngược
với mô hình.
Nhân đây, cần nhấn mạnh: Tứ trụ
Năm, Tháng, Ngày, Giờ thiết lập lá số Tử Vi, những xác lập đầu tiên là âm
dương, là Hành, là Mệnh, Cục, là Cung, sau mới là các vòng Sao. Không nên chỉ
chăm chú giải đoán các vòng sao. Cây đời phải được xem từ gốc lên ngọn, chứ
không thể xem từ ngọn ngược về gốc.
1 . HÀNH MỆNH:
Có tất cả 60 hành, sắp xếp theo
Lục Giáp, như sau:
Giáp Tí (1924 hoặc 1984)
Giáp Tí và Ất Sửu (Hải Trung
Kim), Binh Dần và Đinh Mão (Lư Trung Hỏa), Mậu Thìn và Kỷ Tỵ (Đại Lâm Mộc),
Canh Ngọ và Tân Mùi (Lộ Bàng Thổ), Nhâm Thân và Quý Dậu (Kiếm Phong Kim).
Giáp Tuất (1934 hoặc 1994)
Giáp Tuất và Ất Hợi (Sơn Đầu
Hỏa), Bính Tý và Đinh Sửu (Giang Hà Thủy), Mậu Dần và Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ),
Canh Thìn và Tân Tỵ (Bạch Lạp Kim), Nhâm Ngọ và Quý Mùi (Dương Liễu Mộc).
Giáp Thân (1944 hoặc 2004)
Giáp Thân và Ât Dậu (Tuyền Trung
Thủy), Bính Tuất và Đinh Hợi (Ốc Thượng Thổ), Mậu Tí và Kỷ Sửu (Tích lịch Hỏa),
Canh Dần và Tân Mão (Tùng Bách Mộc), Nhâm Thìn và Quý Tỵ (Trường Lưu Thủy).
Giáp Ngọ (1954 hoặc 2014)
Giáp Ngọ và Ất Mùi (Sa Trung
Kim), Bính Thân và Đinh Dậu (Sơn Hạ Hỏa), Mậu Tuất và Kỷ Hợi (Bình Địa Mộc),
Canh Tý và Tân Sửu (Bích Thượng Thổ), Nhâm Dần và Quý Mão (Kim Bạc Kim).
Giáp Thìn (1964 hoặc 2024)
Giáp Thìn và Ất Tỵ (Phúc Đăng
Hỏa), Bính Ngọ và Đinh Mùi (Thiên Hà Thủy), Mậu Thân và Kỷ Dậu (Đại Trạch Thổ),
Canh Tuất và Tân Hợi (Thoa Xuyến Kim), Nhâm Tý và Quý Sửu (Tang Đố Mộc).
Giáp Dần (1974 hoặc 2034)
Giáp dần và Ất Mão (Đại khê
Thủy), Bính Thìn và Đinh Tỵ (Sa Trung Thổ), Mậu Ngọ và Kỷ Mùi (Thiên Thượng
Hỏa), Canh Thân và Tân Dậu (Thạch Lựu Mộc), Nhâm Tuất và Quý Hợi (Đại Hải
Thủy).
Ví dụ đã dẫn,người nữ sinh năm
1972, tuổi Nhâm Tý, thuộc Giáp Thìn, hành Mệnh là Tang Đố Mộc. Ví dụ mở rộng,
người nữ sinh năm 1955, tuổi Ất Mùi, thuộc Giáp Ngọ, hành Mệnh là Sa Trung Kim.
Chú ý 1:
Giáp Thân, Giáp Dần: Hán
(thủy),Địa (thổ), Siêu (hỏa), Sài (mộc), Thấp (thủy).
Giáp Thìn, Giáp Tuất: Yên (hỏa),
Mãn (thủy), Tự (thổ),Chung (kim), Lâu (mộc).
Giáp Tí, Giáp Ngọ: Ngân (kim),
Đăng (hỏa), Giá (mộc), Bích (thổ), Câu (kim ).
Ba câu chú trên giúp việc tìm
hành một cách dễ dàng.
Chú ý 2:
Khi luận giải hành Mệnh, phải
phân tích tường tận ý nghĩa của hành, không nên tùy tiện luận giải tuổi Nhâm
Tí, Mệnh mộc, mà phải là tuổi Nhâm Tí, Mệnh Tang Đố Mộc, vì đây là hành Mộc cụ
thể, sinh khắc chế hóa khác biệt rất nhiều với các hành Mộc khác. Dưới đây lược
giải ý nghĩa của từng hành.
+
Nhóm hành Thổ (Chủ sinh tồn sinh lý):
1.Đại Trạch Thổ cư phương Thân,
Dậu. Là đất lập trạch, không cầu hỏa, không sinh kim, gặp thổ thì cát, gặp mộc
được vượng, gặp thủy phòng úng, lầy, khắc kỵ nhất là Giang Hà Thủy.
2.Ốc Thượng Thổ cư phương Tuất,
Hợi. Là đất trên nóc nhà, hàm ý có được nóc là thành nơi cư trú, không cầu hỏa,
không sinh kim, kỵ mộc, kỵ thủy, khắc kỵ nhất là Thiên Hà Thủy.
3.Bích Thượng Thổ cư phương Tý,
Sửu. Là đất trên tường vách nhà, ý nghĩa ngăn chia không gian cư ngụ, không cầu
hỏa, không sinh kim, kỵ mộc, kỵ thủy. Khắc kỵ nhất là Thiên Hà Thủy.
4.Thành Đầu Thổ cư phương Dần,
Mão. Là khu nhà quần tụ cư dân, là thành thị, làng mạc. Gặp Thổ được cát, gặp
mộc được vượng, gặp kim thành chế biến khí cụ, giao thương, gặp thủy thành úng
ngập, khắc kỵ nhất là Giang Hà Thủy.
5.Sa Trung Thổ cư phương Thìn,
Tỵ. Là đất ruộng bãi, gò đống, vườn tược. Gặp hỏa cát, gặp Thổ vượng, gặp kim
sinh, gặp thủy chế giải bình hòa, gặp mộc tiếp rước, khắc kỵ nhất là Dương Liễu
Mộc.
6.Lộ Bàng Thổ cư phương Ngọ, Mùi.
Là đất đường. Gặp hỏa được cát, gặp thủy thành giao thương, khắc kỵ nhất là
Tuyền Trung Thủy.
+ Nhóm hành Kim (Chủ an toàn):
1.Kiếm Phong Kim cư phương Thân
Dậu. Là kim đầu mũi kiếm, hàm ý dụng cụ kim bảo vệ, chăm lo sự an toàn cho
trạch cư ngụ. Gặp thổ được dưỡng, gặp kim được cường, không sinh thủy, không
khắc mộc, lo lắng trước hỏa, khắc kỵ nhất là Phúc Đăng Hỏa.
2.Thoa xuyến Kim cư phương Tuất
Hợi. Là kim trang sức, đặc tính là trình bày, phô trương, gặp kim vượng, gặp
thổ không mừng, gặp thủy bị chìm, gặp mộc làm cho mộc đẹp, gặp hỏa biến dạng,
khắc kỵ nhất là Đại Lâm Mộc.
3.Hải trung Kim cư phương Tí Sửu.
Là kim dưới đáy biển, gặp thủy tương sinh, gặp kim được vượng, gặp mộc mộc
triết, gặp hỏa được hoan, gặp thổ được nổi. Khắc kỵ nhất là Bình Địa Mộc.
4.Kim Bạc Kim cư phương Dần Mão.
Là kim pha kim, là loại kim được chế biến từ hỗn hợp kim mà thành dụng cụ. Gặp
thổ được vượng, gặp mộc làm cho mộc đẹp, gặp thủy kim long lanh, gặp hỏa chói
sáng, nhưng kỵ nhất là gặp Lư Trung Hỏa.
5.Bạch lạp Kim cư phương Thìn Tỵ.
Là kim chân đế cây nến, là loại kim phải có nến mới thành hình, mới thiêng
(thiêng bởi nến, không phải bởi chân nến, nên tính ngộ nhận an toàn của bạch
lạp kim rất cao, thực chất chỉ là tôn vinh vẻ đẹp của nến), nên khắc kỵ nhất
với Phúc Đăng Hỏa đồng phương.
6.Sa Trung Kim cư phương Ngọ Mùi,
là kim trong cát, gặp thổ bị lấp, gặp thủy được phô bày, gặp hỏa hân hoan mà
sinh, gặp mộc vất vả, tranh đấu, khắc kỵ nhất là Bình Địa Mộc.
+ Nhóm hành Thủy (Chủ giao tiếp):
1.Tuyền Trung Thủy cư phương Thân
Dậu. Là nước trong giếng, trong suối phù sinh cho trạch thổ. Là đức hạnh của
giếng: Uống mãi không cạn, vơi lại đầy, đầy không tràn, khắc kỵ nhất là Thiên
Thượng Hỏa.
2.Đại Hải Thủy cư phương Tuất
Hợi. Là nước biển lớn, nước biển làm sao sinh mộc, ngoại trừ bình địa mộc (đóng
tàu bè), gặp thủy thôn tính thủy, gặp thổ không ngại, gặp hỏa reo mừng, khắc kỵ
nhất là Thiên Thương Hỏa.
3.Giang Hà Thủy cư phương Tí Sửu.
Là sông, không ngại thổ, bên lở bên bồi, gặp mộc tương sinh, đôi bờ tươi xanh
ngô lúa, gặp kim chìm, gặp hỏa không hại hỏa, khắc kỵ nhất là Thiên Thượng Hỏa.
4.Đại Khê Thủy cư phương Dần Mão.
Là nước trong khe lớn, ví như biển, không lộ, khó đo lường, chỉ trình bày môn
thoát. Vì thế gặp thủy thành giang, gặp mộc không tiếc sinh, gặp thổ không sợ
lấp mà được lọc thành trong lành hơn, không ngại hỏa ngoại trừ Sơn Hạ Hỏa.
5.Trường Lưu Thủy cư phương Thìn
Tỵ, là nước dòng chảy lớn, dòng chảy không biết nguồn, gặp thủy thành giang
không còn là dòng chảy nữa, gặp mộc phù sinh, gặp thổ e bị lấp, gặp hỏa e bốc
hơi, khắc kỵ nhất là Thiên Thượng Hỏa.
6.Thiên Hà Thủy cư phương Ngọ
Mùi, là nước trên trời (nước mưa), phụ mẫu là Càn Khôn, gặp mộc tưới nhuần, gặp
thổ thổ trôi dạt, gặp kim kim sáng trong, gặp hỏa hỏa tắt, nhưng gặp Thiên
Thượng Hỏa là lửa trời nên khắc kỵ
+
Nhóm hành Mộc (Chủ sinh dưỡng và tự trọng):
1.Thạch Lựu Mộc cư phương Thân,
Dậu. Vốn là cây hoang dã trồng trước sân nhà thành cây lựu đá, bản chất là cây
cảnh làm đẹp thêm nơi cư ngụ, chỉ thích hợp với Tiền tước trạch, nên khắc kỵ
Bích Thượng Thổ.
2.Bình Địa Mộc cư phương Tuất,
Hợi, là mộc đồng bằng, gỗ lớn trên rừng đốn về, các loại cây như cỏ, như lúa,
như ngô, gặp thủy được cát, gặp mộc thành đồng bãi, gặp hỏa bị thiêu, gặp thổ
được sinh phù, gặp kim được thu hoạch nhưng chớ là Sa Trung Kim mà bị khắc
diệt.
3.Tang Đố Mộc cư phương Tí, Sửu,
là cây dâu tằm. Đây là loại cây gốc rễ thật chắc bền, cành lá càng hái tỉa càng
sinh sôi. Gặp thủy được cát, sinh xuất được vượng, gặp thổ không sợ lấp, khắc
kỵ nhất là Ốc Thượng Thổ (một mầm dâu mọc trên nóc nhà bộ rễ cũng làm nhà dột
nát)
4.Tùng Bách Mộc cư phương Dần,
Mão, tượng cho cây lưu niên, cho tuổi thọ, vươn cao đón nắng vượng cho hỏa, gặp
thủy được sinh, gặp kim kim gãy, gặp thổ thổ kiệt, khắc kỵ nhất là Đại Trạch
Thổ.
5.Đại Lâm Mộc cư phương Thìn, Tỵ.
Là rừng cây, chế ngự được thủy (lũ lụt), gặp hỏa hỏa vượng, gặp kim kim gãy,
gặp thổ được hưng, được tươi xanh, nhưng thổ kiệt, khắc kỵ nhất là Đại Trạch
Thổ.
6.Dương Liễu Mộc cư phương Ngọ,
Mùi, là cây liễu. Cây liễu có cho bóng mát? Có cho gỗ làm nhà? Có cho hoa trái
nuôi sự sống? Hay chỉ cho một thi tứ bên suối, bên hồ trước một hoàng hôn, một
ngày mưa gió? Biểu tượng của tinh thần, của nỗi buồn, của một giải khuây, khắc
kỵ nhất là Lộ Bàng Thổ.
+
Nhóm hành Hỏa (Chủ thành tích):
1.Sơn Hạ Hỏa cư phương Thân, Dậu.
Là lửa dưới chân núi, tượng là hai viên đá đánh lửa. Là khởi nguồn thành tích, nhưng
là bản chất của bản chất sinh tồn, sinh lý. Không sinh thổ, không khắc kim,
thủy nào cũng sợ nhất là Đại Khê Thủy.
2.Sơn Đầu Hỏa cư phương Tuất,
Hợi. Là lửa trên đầu núi, tương sinh, tương khắc theo ý nghĩa vươn lên thành
tích, đưa lối, chỉ đường. Lợi cho nghiệp học, nghiệp quan, lợi cho người đi xa,
vượt đường dài, đi biển. Khắc kỵ nhất là Sa Trung Kim.
3.Tích Lịch Hỏa cư phương Tí,
Sửu. Là lửa sấm sét. Đức hạnh của lửa sấm sét: Có tiếng nhưng không có lực ai
cũng sợ nhưng không giết ai bao giờ. Nhưng tội ác bất nhân, bất nghĩa, dù trốn
dưới ba tầng nước cũng phải bị trừng phạt. Khắc kỵ nhất là Giang Hà Thủy.
4.Lư Trung Hỏa cư phương Dần,
Mão. Là ánh lửa ngọn đèn, biểu tượng của sự sống quần thể, của ấm áp hạnh phúc,
khuất phục được bóng đêm đen tối. Tương sinh hoặc tương khắc mang nhiều ý nghĩa
cộng đồng. Khắc kỵ nhất là Kiếm Phong Kim (trong cả ý nghĩa đen và bóng của
hành).
5.Phúc Đăng Hỏa cư phương Thìn,
Tỵ. Là lửa bếp, lửa lò. Ý nghĩa sinh cho thổ là ý nghĩa nấu chín thức ăn mà
nuôi dưỡng sinh tồn, sinh lý. Gặp mộc được cát, gặp thủy được che chắn bảo vệ,
gặp kim là hân hoan lạc điệu, khắc kỵ nhất là Thoa Xuyến Kim.
6.Thiên Thượng Hỏa cư phương Ngọ,
Mùi. Là lửa trên trời, là nắng. Không có phúc thần, phụ mẫu là Càn Khôn, sinh
xuất vô tư, tự nhiên, gặp thổ thổ khô, gặp mộc mộc chín, gặp thủy không ngại
thủy, gặp kim bất xứng tâm, khắc kỵ nhất là Sa Trung Kim.
Chú ý 3:
Sắp xếp phương vị ngũ hành để
luận sinh khắc.
BẢNG LẬP THÀNH
PHƯƠNG THÌN TỴ
SA TRUNG THỔ
BẠCH LẠP KIM
TRƯỜNG LƯU THỦY
ĐẠI LÂM MỘC
PHÚC ĐĂNG HỎA
|
PHƯƠNG NGỌ MÙI
LỘ BÀNG THỔ
SA TRUNG KIM
THIÊN THƯƠNG THỦY
DƯƠNG LIỄU MỘC
THIÊN THƯƠNG HỎA
|
PHƯƠNG THÂN DẬU
ĐẠI TRẠCH THỔ
KIẾM PHONG KIM
TUYỀN TRUNG THỦY
THẠCH LỰU MỘC
SƠN HẠ HỎA
|
PHƯƠNG DẦN MÃO
THÀNH ĐẦU THỔ
KIM BẠC KIM
ĐẠI KHÊ THỦY
TÙNG BÁCH MỘC
LƯ TRUNG HỎA
|
PHƯƠNG TÍ
SỬU
BÍCH THƯỢNG THỔ
HẢI TRUNG KIM
GIANG HÀ THỦY
TANG ĐỐ MỘC
TÍCH LỊCH HỎA
|
PHƯƠNG TUẤT HỢI
ỐC THƯỢNG THỔ
THOA XUYẾN KIM
ĐẠI HẢI THỦY
BÌNH ĐỊA MỘC
SƠN ĐẦU HỎA
|
2. HÀNH CỤC
Cục là cục diện của hành trong
bối cảnh hành mệnh sinh ra, giữ vai trò rất quan trọng hàm nhiều ý nghĩa phúc
phận, may mắn.
Tràng Sinh cư ở Dần, vượng ở Ngọ,
Mộ ở Tuất, tam hợp cung là tam hợp Hỏa, nên Sinh là sinh Hỏa, cục là Cục Hỏa.
Tràng Sinh cư ở Tỵ, vượng ở Dậu,
Mộ ở Sửu, tam hợp cung là tam hợp Kim, nên Sinh là sinh kim, cục là Cục Kim.
Tràng Sinh cư ở Hợi, vượng ở Mão,
Mộ ở Mùi, tam hợp cung là tam hợp Mộc, nên Sinh là sinh Mộc, cục là Cục Mộc.
Tràng Sinh cư ở Thân, vượng ở Tí,
Mộ ở Thìn, tam hợp cung là tam hợp Thủy, Sinh là sinh Thủy, cục là Cục Thủy.
Theo Bát Quái 24 phương vị,
phương Thân (Mùi Khôn Thân) là phương Thổ lớn, phương Dần (Sửu Cấn Dần) là
phương Thổ Nhỏ. Cửa Sinh, Tử của Thổ đi qua trục Tây Nam – Đông Bắc, nên Tràng
Sinh Thổ cư ở Thân, vượng ở Tí và Mộ ở Thìn, cục Thổ an ở cung Thân là vậy.
3. QUAN HỆ GIỮA HÀNH MỆNH VÀ HÀNH CỤC
Ví dụ đã dẫn: Người nữ sinh năm
Nhâm Tí, Mệnh Tang Đố Mộc, Cục Thổ. Là cách Mệnh khắc Cục (Mộc khắc Thổ). Hàm ý
nghĩa là Mệnh có năng lực khắc chế được cục diện, hung cát xếp bậc 2, cát là
khắc được hoàn cảnh, vượt qua được hoàn cảnh, cục diện có thể phản ngược lại sự
khắc chế ấy. Tuy nhiên cát nhiều hơn hung, tu thân là giải pháp tránh hung,
nhuận cát.
Ví dụ mở rộng: Người nữ, sinh năm
Ất Mùi, mệnh Sa Trung Kim, cục Hỏa. Là cách Cục khắc Mệnh (Hỏa khắc Kim). Hàm ý
nghĩa Cục không hoan nghênh Mệnh, khắc kỵ và khống chế. Mệnh, hung cát xếp bậc
4, là sinh bất phùng thời, hung nhiều hơn cát, một đời vất vả, cam go.
Mối quan hệ giữa Mệnh và Cục là
mối quan hệ giữa chủ thể (mệnh) và khách thể (cục), xếp thành 5 bậc cát hung
như sau :
+ Hành Cục sinh hành Mệnh, sinh
nhập,ví dụ Cục Thổ sinh Mệnh Kim, là thượng cách cát, xếp bậc 1, tương quan Bát
Cát, Nhị hung.
+ Hành Mệnh khắc hành Cục, khắc
xuất, ví dụ mệnh Mộc, cục Thổ, là trung cách cát, xếp bậc 2, tương quan Lục
Cát, Tứ Hung.
+ Hành Mệnh sinh hành Cục, sinh
xuất, ví dụ Mệnh Kim, cục Thủy, là trung cách hung, xếp bậc 3, tương quan Tứ
Cát, Lục hung. (Bản Mệnh sinh cho Cục biết sinh bao nhiêu cho đủ, tham sinh ắt
kiệt).
+ Hành Cục khắc hành Mệnh, khắc
nhập, ví dụ Cục Hỏa, Mệnh Kim, là thượng
cách hung, xếp bậc 4, tương quan Bát Hung, Nhị Cát.
+ Cục Mệnh bình hòa, ví dụ, cục
Hỏa, mệnh Hỏa là bình hòa hỏa. Xếp bậc bình hòa, Ngũ cát, Ngũ hung.
Trong năm bậc cát hung này, bậc
Bình Hòa là bậc luôn phải chú ý đến bản chất cường nhược của hành bình hòa ấy.
Ví dụ: Bình hòa Hỏa dự báo dư hỏa. Bình hòa Thủy dự báo dư thủy.
Bốn bậc cát hung từ 1 - 4, cần
xem xét bản chất sinh khắc của hành Mệnh và Cục như thế nào, mức độ nào, không
thể kết luận một cách chung chung là cục Hỏa khắc mệnh Kim là bậc 4, là xấu
hãm. Mà phải luận giải bản chất của Mệnh Kim ấy, ví dụ như mệnh Sa trung Kim,
kim trong đất cát khắc kỵ nhất là Thiên Thượng Hỏa, còn các hỏa khác lại rất
cần cho việc Kim từ trong đất chảy ra.
LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN THEO HÀNH MỆNH, CỤC VÀ CUNG
+ Tuổi và Cung an Mệnh :
Người tuổi nào cung Mệnh an tại
cung tuổi ấy là thượng cách. Ví dụ người tuổi Tí, cung Mệnh an tại cung Tí,
người tuổi Mão, cung Mệnh an tại cung Mão.
+ Tuổi và phương vị cung:
Người tuổi dương (dương nam,
dương nữ) Mệnh an tại cung dương là được cách âm dương thuận lý, độ số đươc gia
tăng. Ngược lại là độ số triết giảm.
Ví dụ đã dẫn: Người Nhâm Tí,
dương nữ, cung Mệnh an tại cung Thân là âm dương thuận lý.
Ví dụ mở rộng: Người Ất Mùi, âm
nữ, cung Mệnh an tại cung dương Tí là âm dương nghịch lý.
+ Hành Mệnh và hành cung an Mệnh:
Cần xác lập rõ bản chất của từng
hành trong các tam hợp cung, để tránh nhầm lẫn khi luận giải.
Tam hợp cung Thân Tí Thìn là Tam
hợp thuộc Thủy, nhưng chỉ có Tí là thủy toàn phần, còn Thân là Kim đới thủy và
Thìn là Thổ đới Thủy.
Tam hợp cung Dần Ngọ Tuất là tam
hợp thuộc Hỏa, nhưng chỉ có Ngọ là Hỏa toàn phần, còn Dần là Mộc đới Hỏa và
Tuất là Thổ đới Hỏa.
Tam hợp cung Tỵ Dậu Sửu là tam
hợp thuộc Kim, nhưng chỉ có Dậu là Kim toàn phần, còn Tỵ là Hỏa đới Kim và Sửu
là Thổ đới Kim.
Tam hợp cung Hợi Mão Mùi là tam
hợp thuộc Mộc, nhưng chỉ có Mão là Mộc toàn phần, còn Hợi là Thủy đới mộc và
Mùi là Thổ đới Mộc.
Cũng vì ý nghĩa trên nên Tí Ngọ
Mão Dậu gọi là Tứ Tuyệt, Thìn Tuất Sửu Mùi là Tứ Thổ và Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ
sinh.
Nên người Mệnh Thủy cung Mệnh an
tại Thân Tí Thìn, người Mệnh kim cung Mệnh an tại Tỵ Dậu Sửu, người Mệnh Hỏa
cung Mệnh an tại Dần Ngọ Tuất, người Mệnh Mộc cung Mệnh an tại
Hợi Mão Mùi, đều gọi là cư đúng
vị, vấn đề cát mức độ nào còn phải xem tính hành của Mệnh và cung mà xác định.
Ví dụ đã dẫn: Người dương nữ,
Nhâm Tí,cung mệnh an tại Thân là đúng vị. Cách cung sinh tuổi (tuổi Tí cư tam
hợp cung Thân Tí Thìn). Hành Mệnh Tang Đố Mộc cung Mệnh đươc tam hợp thủy tương
sinh, cung sinh Mệnh, sinh nhập, cát tường.
Ví dụ mở rộng: Người âm nữ, Ất
Mùi, cung Mệnh an tại Tí, là không đúng vị, tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc, cung
Thân Tí Thìn thuộc thủy, trường hợp này nếu là tuổi Quí Mùi (Dương Liễu Mộc) là
được cách cung sinh mệnh, nhưng Ất Mùi (Sa Trung Kim) sinh nhập chẳng lợi ích
bao nhiêu. Không những thế, Ất Mùi Sa Trung Kim, cung Mệnh an tại Tí (thủy)
Mệnh còn chịu thế sinh xuất (mệnh kim sinh cung thủy) mà vất vả.
+ Cung trên Thiên bàn Tử Vi:
Có thể dễ dàng nhận thấy Thiên bàn
Tử Vi là khai triển một vùng quái Kinh Dịch. Thử xếp lại trùng quái theo nhị
hợp.
SẮP XẾP TỪNG CẶP NHỊ HỢP >
|
|
Với mô hình trùng quái này, theo
Kinh Dịch có thể gọi:
Các cung Tí Sửu (nhị hợp hóa thổ,
hào sơ), Dần Hợi (nhị hợp hóa hỏa, hào 2) được gọi là các cung gốc quẻ, phương
vị Khôn (Địa).
Các cung Mão Tuất (nhị hợp hóa
hỏa, hào 3), Thìn Dậu (nhị hợp hóa kim, hào 4 được gọi là các cung thân quẻ,
phương vị Người (Nhân).
Các cung Tỵ Thân (nhị hợp hóa
thủy, hào 5), Ngọ Mùi (nhị hợp Thái Dương, Thái Âm, nhị hợp hóa thổ, hào
thượng) được gọi là các cung kết quẻ, phương vị Càn (Thiên).
Cung số cư ở phương vị nào mang ý
nghĩa của phương vị ấy. Cung Mệnh an tại Ngọ, tại Mùi, hay tại Tỵ, tại Thân,
phương Thiên là hàm cái nghĩa cát hay hung do một thế lực ngoài mình toan định,
thiên hướng về Thành Tích, thế lực ngoài mình đó là ai, là gì không biết nên
gọi là Trời. Cung Mệnh an tại Tí, tại Sửu hay tại Dần, Thân, là hàm cái nghĩa
hung cát do năng lực tranh đấu vất vả tự thân mà thành tựu, thiên hướng về Sinh
Tồn, Sinh lý. Đất cũng là thế lực ngoài mình, nhưng cụ thể hơn, như có thể tạo
ra may mắn, nên gọi là Địa. Cung Mệnh an tại Dậu, tại Thìn hay tại Mão, tại
Tuất, hàm cái nghĩa cha mẹ sinh ra mình,
nhưng mình là người tạo thành hung cát cho chính mình, đó là trường hợp Tay
Trắng lập Nghiệp mà cũng có thể Suốt Đời Tay Trắng, nên mới gọi là Nhân.
Ví dụ đã dẫn: Người nữ, sinh Nhâm
Tí, cung Mệnh an tại Thân, cung Quan an tại Tí, cung Tài an tại Thìn. Luận:
Người Nhâm Tí này sinh ra gặp nhiều may mắn (Mệnh cư phương Thiên), công toại
danh thành (Quan lộc cư phương Địa), cả đời bận tâm tiền bạc, cát hung cũng từ
tiền bạc (Tài cư phương Nhân), 4 vấn đề chính luôn bận lòng: Tài Bạch, Phúc
Đức, Phụ Mẫu và Giải Ách. Giải ách tương hình Tài Bạch, nguồn của hung cát và
cũng là cửa mở đóng của hung cát.
Ví dụ mở rộng: Người Ất Mùi, cung
Mệnh an tại Tí, cung Quan an tại Thìn, cung Tài an tại Thân. Luận: Người Ất Mùi
này tiền bạc dễ kiếm, mát tay, hết lại có (Tài Bạch cư phương Thiên), nhưng đời
vất vả, lăn lộn, chẳng mấy khi yên bình, an nhàn, phải trong tranh đấu vất vả
mới cơ may thành tựu, phúc hưởng đôi phần. Quan lộc (cư phương Nhân) chẳng có
gì, chồng mấy phen chưa thành giai ngẫu, con hiếm muộn, cạn phúc khó nên người.
Bận tâm suốt đời là Phu Quân, Tử Tức và Điền Trạch. Cửa Hung cát đến từ Giải
Ách (Giải Ách cư Mùi tương hình cung Mệnh an tại Tí).
LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN THEO HÀNH MỆNH, CUNG VÀ SAO
Mệnh là đối tượng chính để xem
xét, vì thế: Cung và Sao sinh Mệnh là thượng cách, cung và Sao khắc Mệnh hoặc
Mệnh khắc cung và sao, hoặc mệnh sinh cung và sao đều chỉ là trung và thứ cách
mà thôi. Điều này là rất quan trọng nếu không muốn nói là căn cứ căn bản để
luận giải và dự đoán một lá số. Hung cát của sao trên phải diễn giải trên
nguyên lý này, nếu không sẽ sa vào những luận giải mơ hồ, thậm chí sai lạc.
Ví dụ mở rộng: Người nữ, tuổi Ất
Mùi, Mệnh Sa Trung Kim, cung Mệnh an tại Tí, là cách Mệnh sinh cung, sinh xuất,
là vất vả tranh đấu mới được thụ hưởng. Cho nên, dù cung Mệnh do sao Thiên Phủ
(thổ) và Vũ Khúc (kim) tọa thủ cai quản, sao sinh bản Mệnh, thế miếu vượng đẹp
đẽ, nhưng bản Mệnh Sa Trung Kim thụ hưởng sự tốt đẹp này không là bao.
Nếu người Mệnh Thủy được cách này
lại là thế cát vượng.
Ví dụ luận thêm: Người Mệnh Ốc
Thượng Thổ, cung Mệnh cư tại Ngọ, do Tử Vi độc thủ cai quản. Cung Ngọ thuộc Hỏa
sinh Mệnh Thổ (cung sinh Mệnh), Mệnh Thổ tương sinh bình hòa với sao cai quản
cung là Tử Vi (thổ). Là được cách Cung sinh Mệnh và sinh sao. Cát vượng hoàn
hảo.
Tuy nhiên với người Mệnh Thủy lại
là cách vất vả, khốn cùng.
Cho nên, vấn đề không chỉ là sao
ở thế miếu vượng đã coi là tốt đẹp, mà phải sự tốt đẹp ấy hung hay là cát với
bản mệnh mới là quan trọng và cần thiết. Chớ hoan hỉ với cát vượng ảo cũng chớ
lo lắng với những hung họa dịch biến.
Luận giải và Dự đoán theo Âm
Dương, Ngũ Hành (Tuổi, hành Mệnh,Cục, hành Cung và Sao) là những luận giải gốc,
còn gọi là luận giải mô hình, luận giải đại cục. Phải nắm vững những luận giải
này mới có thể bước vào luận giải từng cung số, từng chi tiết vận hạn. Đây là
những căn cứ cơ bản nhất, nhất thiết không được mơ hồ lướt qua.
C. TUẦN TỰ LUẬN GIẢI VÀ DỰ ĐOÁN
CHI TIẾT
Dưới đây là các bước tuần tự luận
giải hoàn chỉnh cho một lá số Tử Vi. Không nhất thiêt lá số nào cũng phải luận
giải theo tuần tự này. Có những lá số chỉ cần hỏi một cung số, một vấn đề, một
tiểu hạn, một chi tiết, nên tùy nhu cầu mà đáp ứng, không nên dài dòng, lan man
và câu nệ.
KHÁN GIAI ĐOẠN MỆNH
Phú cổ có câu “Tam Thập Niên Tiền
khán Mệnh”, hàm nghĩa một đời người ( hay một cuộc Tử Vi ) là 60 năm, 30 năm
đầu coi là thuộc Mệnh và 30 năm sau coi là thuộc Thân. Luận giải và dự đoán này
thích hợp với những người ngoài 30 tuổi mới xem Tử Vi, mang nặng ý nghĩa kiểm
chứng quá khứ.
Ví dụ đã dẫn:
TỬ TỨC
Vô chính diệu
|
MỆNH
( THÂN )
Vô Chính Diệu
|
||
TÀI BẠCH
THÁI DƯƠNG
Khúc, Bật, Cái
|
DƯƠNG NỮ
|
NHÂM TÍ
|
|
TANG ĐỐ MỘC
|
THỔ NGŨ CỤC
|
||
TUẦN, TRIỆT
THIÊN ĐỒNG
THIÊN LƯƠNG
|
Thiên Không
|
QUAN LỘC
CỰ MÔN
Thái Tuế,Kình Dương
|
ĐIỀN TRẠCH
LIÊM, THAM
Địa Không
|
1.Người Nhâm Tí, dương nữ, cung
Mệnh cư dương vi Thân, âm dương thuận lý, dương cương, âm nhược không lợi cho
người nữ, bản chất nhu thuận.
2.Người Nhâm Tí, cung Mệnh cư tam
hợp Thân Tí Thìn, phương Thiên, có căn phúc, nhiều may mắn, hanh thông, lộc thọ
tương sinh toại ý.
3.Mệnh Tang Đố Mộc, cục Thổ, Mệnh
khắc Cục cát vượng bậc 2, chớ tham khắc vong sinh hại Phúc Đức.
4.Mệnh an tại Thân, Vô chính Diệu.
Trình tự luận giải Vô Chính Diệu
như sau:
+
Xem xét Tứ Không (Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không, Địa Không), án
ngữ, tọa thủ, hội hợp với một Không là thứ cách gọi là đắc Nhất Không, với hai
Không là trung cách gọi là đắc Nhị Không,với ba Không là thượng cách, gọi là
đắc Tam Không, hay còn gọi là Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Phú Quí Khả Kỳ.
Ví dụ trên, cung Mệnh này Vô
chính Diệu đắc Nhị Không (Tuần, Triệt án ngữ cung Thiên Di xung chiếu).
+
Mượn sao cai quản cung xung chiếu là sao cai quản cung Vô chính Diệu.
Ví dụ trên, hai sao Thiên Đồng,
Thiên Lương tọa thủ đồng cung tại Dần chính là sao cai quản cung Mệnh Vô Chính Diệu, vì chỉ là ảnh xung chiếu,
nên giá trị hung cát chỉ tối đa 50% so với cung sao tọa thủ mà thôi.
+ Thế nhị hợp với cung Tử Tức tại
Tỵ, được coi là cung Mệnh thứ hai. Là hướng đến của Cát vượng.
Ví dụ trên,cung nhị hợp Tử Tức
tại Tỵ, cũng Vô Chính Diệu, nên ý nghĩa của nó chỉ là nhị hợp Tỵ Thân là nhị
hợp hóa Thủy, thủy hóa này sinh dưỡng cho người Tang Đố Mộc, mà độ số cung Mệnh
(phúc, thọ) được gia tăng.
+ Thế tam hợp, ý nghĩa kết cấu
chân kiềng của cung Mệnh.
Ví dụ trên, cung Quan Lộc (nghề
nghiệp) cư tại Tí, cát vượng cho người Nhâm Tí, Mệnh Mộc, do Cự Môn (thủy) cai
quản. Nghề nghiệp hình thành và phát triển trên nền giao tiếp (miệng, cửa chính
của dương trạch), làm thầy giáo, luật sư, tiếp thị… là đúng nghề và cát
vượng. Tuy nhiên nghề nghiệp thường bon
chen, đố kỵ hay thay đổi và nhiều thị phi (Cự môn phùng Thái Tuế, Kình Dương).
Cung Tài Bạch(tiền bạc) cư Thìn,
bản chất của Thìn là thổ đới thủy, đắc địa cho người Mệnh mộc, do Thái Dương
cai quản. Thái Dương là sao chủ Quan Lộc cai quản cung Tài Bạch là hàm cái
nghĩa kiếm được tiền bạc từ nghề nghiệp. Tiền bạc dễ kiếm (Tả, Hữu, Xương,
Khúc) nhưng thường đến cùng họa hại (Nhật Nguyệt tranh huy).
+ Thế tương hình của cung Mệnh
được coi là phương họa ách của cung Mệnh. Là hướng đến của họa ách.
Ví dụ trên, cung tương hình là
cung Hợi, cung Điền Trạch, do Liêm Trinh, Tham Lang cai quản. Cung Hợi (thủy)
tương sinh họa ách cho người Mệnh Mộc. Việc họa ách thường bắt đầu từ Điền
Trạch (nhà cửa, điền sản). Ý nghĩa họa ách là Liêm Tham hãm địa tại Hợi, là tù
tinh, họa ách đậm màu sắc pháp luật, hình thương. Họa ách thường xảy ra bất
ngờ, phát nhanh như sấm sét (Lộc Tồn tuổi Nhâm cư Hợi, tọa thủ đồng cung Không
Kiếp). Họa ách thường làm đứt khúc sự thăng tiến trong phạm vi quan lộc và tài
bạch, thay chuyển hướng lập nghiệp. Tuy nhiên cung Mệnh khá đẹp, nên họa ách
không quá nặng, không bị hình thương.
Kết luận: Giai đoạn Mệnh (1 – 30
tuổi) là giai đoạn khá tốt đẹp của đương số Nhâm Tí, đẹp trên phương diện sức
khỏe, sắc đẹp, được nuôi dưỡng chu đáo, việc tấn học, nghiệp học thành công
vượt trội, đường công danh sự nghiệp xán lạn, như ý, hôn nhân được lương duyên,
tử tức có nếp có tẻ.
Đương số sinh giờ Tí nên Mệnh
Thân đồng cung, Khán Mệnh thế nào cũng sẽ khán Thân như thế, mức độ hung cát
tương đồng Thân Mệnh. Dự báo những năm đầu đời từ 1 -7 tuổi hình thế nào thì
31- 37 tuổi ảnh cũng như thế ấy. Chỉ có điều 1-7 tuổi Phụ Mẫu hóa giải được hung
cát còn từ 31-37 tuổi phải tự thân hóa giải. Sang giai đoạn Thân, tức là từ
31-33 họa ách xuất hiện từ Liêm Tham tại Hợi, làm đứt quãng bước thăng tiến và
cuộc đời rẽ sang hướng khác.
KHÁN GIAI ĐOẠN THÂN
Giai đoạn Mệnh hàm nghĩa Trời
(cha mẹ) sinh ra ta, nuôi dưỡng ta khôn lớn (1-30 tuổi). Sau 30 tuổi là giai
đoạn Thân hàm nghĩa ta phải tự xây dựng sự nghiệp của ta (thân lập thân). Nên
Phú cổ xưa mới bảo Tam Thập Niên Hậu Khán Thân.
Sáu vị trí cư cung của Thân:
Thân Mệnh đồng cung. Thân cư Quan
Lộc. Thân cư Tài Bạch. Thân cư Phúc Đức. Thân cư Thiên Di. Thân cư Phu Thê.
(Không bao giờ có Thân cư Phụ
Mẫu, Giải Ách, Nô Bộc, Huynh Đệ, Tử Tức, Điền Trạch, nên hiểu ý nghĩa sâu sắc
này để luận Thân lập Thân).
Thân cư cung nào mang tên cung đó
và mang nặng ý nghĩa của cung đó.
Ví dụ mở rộng:
THIÊN DI
THẤT SÁTĐ.Không
Triệt
|
|||
Tuần
QUAN LỘC
TỬ, TƯỚNG
Hóa Khoa/ Địa Kiếp
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
TỬ TỨC
Vô Chính Diệu
|
ĐIỀN TRẠCH
CỰ MÔN
THIÊN CƠ
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
PHU QUÂN
(THÂN)
PHÁ QUÂN
|
PHÚC ĐỨC
THAM LANG
Tràng Sinh
|
MỆNH
THIÊN PHỦ
VŨ KHÚC
|
1.Nữ nhân Ất Mùi, Mệnh Sa Trung
Kim, Cục Hỏa, cung Thân cư dương vị Tuất là âm dương nghịch lý, độ số triết
giảm. Lại thêm cung Tuất (tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa), bất lợi thế tuổi
(Mùi) và thế hành (mệnh Kim) là xấu hãm.
2.Nữ nhân Thân cư Phu Quân là
cường cung (hung cát theo phúc chồng), nhưng Phu cung lại do Phá Quân (thủy)
cai quản, hội hợp Tuần Triệt, Không Kiếp, thật nguy nan. Phú cổ có câu: Trai
Bất Nhân Phá Quân Thìn Tuất. Xét thế hành, thế cung và thế sao, câu Phú này rất
đúng với bản chất người phu của đương số. Người Phu bất nhân (bất chấp thủ
đoạn) vì sự tồn tại của mình (Phá Quân thủy, chống chọi thế lấp của Tuất Thổ và
hung hại của Tuần Triệt, Không Kiếp).
3.Cung Thân cư Phu cư ở Tuất
thuộc phương Nhân, nhân phải tự định đoạt giải pháp lập thân, bốn vấn đề quan
ngại suốt giai đoạn Thân là: Phu Quân, Tử Tức, Quan Lộc và Điền Trạch).
Dự báo: Cửa Quan Lộc khép kín, dù
thông minh, tài trí (Hóa Khoa) cũng thể tháo cởi được thế Tử Tướng lâm Thiên La còn phùng Tuần (giây, khóa), chỉ
có thể hành nghề tự do, tay làm hàm nhai mà thôi.
Quan Lộc chớ màng, thế tương
xung, Thân cư Phụ tại Tuất cũng chớ mong, hai ba lần đò vẫn chưa qua được sông.
Phu cung tệ hại, càng thương yêu càng chuốc hận, đen bạc tình đời.
Thân cư Phu tại Tuất, tương hình
với Tử Tức cư Dậu, bất phùng Tam Không lại thêm Tang Hổ, phải cam phận cầu con,
có con, con cũng khó nên người. Cha bất nhân tránh sao con không bất nghĩa?
Cửa mở của họa ách chính là cung
Điền Trạch tại Mão, thế nhị hợp cung Thân. Phải từ Điền Trạch mà cứu giải Phu
Quân, Tử Tức.
Kết luận: Đây là cung Thân xấu
hãm.
Với cung Thân xấu hãm, giai đoạn
cuộc đời từ 31-60 về căn bản là xấu hãm, vất vả, chỉ còn trông mong vào các đại
hạn và tiểu hạn cát tường là giải pháp cứu giải, sẽ luận giải và dự đoán trong
các mục tiếp theo.
Khán giai đoạn Thân luôn cần đối
chứng giai đoạn Mệnh, xác định mối tương quan của Thân Mệnh trên những căn bản
sau:
+ Mệnh Thân đồng cung, hung cát
thế nào là thế ấy.
+ Mệnh cường, Thân nhược là thế:
Thiếu niên, trưởng thành sung sướng, danh giá, thành tựu, nhưng vãn niên vất
vả, cực nhọc.
+ Mệnh nhược, Thân cường là thế:
Thiếu niên vất vả, cực nhọc, vãn niên sung sướng an nhàn.
+ Với người nam, cung Thân cư
Phúc Đức, Quan Lộc, Tài Bạch gọi là Thân cư cường cung, cư các cung khác là
nhược cung.
+ Với người nữ, cung Thân cư Phúc
Đức, Phu Quân gọi là Thân cư cường cung, cư các cung khác là nhược cung. (Người
nữ Thân cư Phu là cách vượng phu ích tử, dù cung Phu, Tử xấu hãm cơ nào vẫn cam
chịu, hy vọng).
Những căn bản hung cát nói trên
đều căn cứ theo quan niệm Tam Tài (phúc lộc thọ) của Dịch cổ.
KHÁN CUNG
Khán cung không bao giờ khán đơn
cung, vì đơn cung chỉ mang ý nghĩa bản chất của cung đơn ấy, mà phải khán bản
chất cung, khán tam hợp để biết khả năng giao hoan của cung trong thế chân vạc,
khán nhị hợp để biết sự tương hỗ, khán cung xung để biết thế trong ngoài và
khán tương hình,tương hại để biết nguồn đến và nguồn đi của hung cát.
1 . CUNG MỆNH
Bản chất của cung Mệnh là đạo
đức, tính cách, tính tình, sức khỏe, thọ yểu, năng lực tu thân và lập nghiệp
của đương số.
Tam hợp cung Mệnh là cung Quan
Lộc và cung Tài Bạch, hàm ý nghĩa muốn lập nên nghiệp gì đi chăng nữa cũng là
mưu cầu sinh tồn, sinh lý.
Tương xung cung Mệnh là cung
Thiên Di, còn gọi là quan hệ hình bóng, quan hệ trong ngoài, động tĩnh.
Nhị hợp cung Mệnh là quan hệ
tương hỗ cát hung. Cung Mệnh chỉ nhị hợp với cung Phụ mẫu, Huynh Đệ, Tử Tức, Nô
Bộc, Điền Trạch, Giải Ách, nghĩa là không bao giờ nhị hợp với các cung an Thân.
Tương hình hại cung Mệnh là môn
của hung cát. Cung Mệnh chỉ tương hình, hại với các cung Phụ Mẫu,Huynh Đệ, Tử
Tức, Nô Bộc, Điền Trạch, Giải Ách, nghĩa là không bao giờ hình hại với các cung
an Thân.
Ví dụ đã dẫn:
TỬ TỨC
Vô Chính Diệu
|
MỆNH
Vô chính Diệu
|
||
TÀI BẠCH
Thái Dương
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
||
TUÂN TRIÊT
THIÊN DI
Đồng, Lương
|
QUAN LỘC
Cự Môn
|
ĐIỀN TRẠCH
Liêm ,Tham
Không, kiếp
|
+ Nữ nhân, tuổi Tí, mệnh Mộc, Mệnh cư cung Thân, là được cách tuổi, được cách hành. Cung Mệnh lại cư phương Thiên là cuộc đời nhiều phần may mắn, hung hại nhỏ, vượt qua được.
+
Cung Mệnh Vô chính diệu, đối đầu TuầnTriệt là người có cá tính mạnh,
thiên hướng dương cường, thân hình cao mỏng, cứng rắn, háo thắng và cố chấp. Là
người thông minh, nhanh nhẹn hoạt bát, có khuynh hướng chuộng công danh, nghề
nghiệp thuộc giao tiếp (Cự Môn cư Tí), tiền bạc kiếm được từ nghề nghiệp, nhờ
công danh, trong nóng ngoài sang (Thái Dương cư Thìn), ngang ngạnh, ít chịu
nhường nhịn, kém phần nhu thuận, hay chuốc tai vạ từ miệng lưỡi, tính tình,
quan hệ cộng đồng trực tính, ngay thẳng nhưng sao không thẳng như lưỡi liềm ?
Nên khúc hậu thường khó thành tựu và hay hỏng việc ngang chừng. Tính tình ảnh
hưởng tới Tử Tức và thường bị Điền, Phu xung phá.
+ Muốn cát tường,cung Mệnh này
phải coi trọng tu dưỡng tính tình, tu thân phẩm hạnh.
Ví dụ mở rộng:
THIÊN DI
THẤT SÁT
Triệt
|
GIẢI ÁCH
|
TÀI BẠCH
Liêm Trinh
|
|
Tuần
QUAN LỘC
Tử, Tướng
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
||
PHỤ MẪU
Âm, Dương
|
MỆNH
Thiên Phủ, Vũ Khúc
|
+
Nữ nhân tuổi Mùi, mệnh Kim, cung mệnh an tại Tí, phương Địa là âm dương
nghịch lý, là vất vả gian nan cách, là Địa cách.
+
Thiên Phủ (thổ), Vũ Khúc (kim), cơ may chỉ có sao phò trợ. Người tầm
thước, mặt tròn, mắt sáng, thông minh tháo vát, nhưng đa đoan, trung thực, ngay
thẳng nhưng thường bị ganh ghét đố kỵ, bản lĩnh ngoan cường, sức chịu đựng nuốt
đắng vào lòng, nhưng cô đơn (Vũ Khúc vi Quả Tú). Lại thêm trong người nhiều tì
vết nhỏ (mụn ruồi), nuôi trí, lập nghiệp bằng trí tuệ, có tiếng tăm, làm nghề
tự do, dễ kiếm tiền.
+
Muốn cát tường tu thân thổ (sinh tồn sinh lý).
2. CUNG QUAN LỘC
Bản chất của cung quan lộc là
nghề nghiệp, nghiệp học, thủ nghệ, công ăn việc làm mang ý nghĩa sinh tồn. Tam
hợp với cung Mệnh (quan lộc hung cát do bởi tính tình tính cách, đạo đức đương
số), với cung Tài Bạch (quan lộc được cụ thể hóa bằng tiền bạc).
Tương xung là cung Phu Thê hàm
nghĩa danh tiếng của quan lộc tốt xấu phần nhiều do bởi tình trạng phối ngẫu
của đương số.
Nhị hợp mang ý nghĩa tương hỗ.
Tương hình, tương hại mang ý nghĩa môn, hướng của cát hung.
Ví dụ đã dẫn:
PHU QUÂN
Thiên cơ
|
HUYNH ĐỆ
Tử, Phá
|
MỆNH
|
|
TÀI BẠCH
Thái Dương
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
||
NÔ BỘC
Thiên Tướng
|
QUAN LỘC
Cự Môn
Thái Tuế/ Kình
|
Cung Quan Lộc cư cung Tí, thượng
cách quan lộc với người tuổi Tí, mệnh Tang Đố Mộc. Lại do Cự Môn (thủy), thế
miếu, cai quản cung. Là cách tứ sinh vượng Tuổi, Hành ,Cung và Sao. Là cung số
đẹp nhất của lá Tử Vi này.
Thiếu niên tấn học, nghiệp học
thành tựu, thi cử đỗ đạt cao, thăng quan tiến chức sớm. Nghề nghiệp chủ về giao
tiếp (thầy giáo, luật sư,tiếp thị thương mại). Cự Môn cai quản, cách Thạch
Trung Ẩn Ngọc (trong đá có ngọc), chuộng sự bền chí, sáng tạo, năng động.
Ảnh hưởng từ tính tình của Mệnh,
hội hợp với dương thịnh của Tài Bạch, biểu hiện qua Kình Dương, Thái Tuế tọa
thủ cung, phải chuốc nhiều ganh ghét đố kỵ, ngưng chức, mất chức cũng vì tính
tình cứng rắn ngang bướng.
Phu Cung tương xung giải cứu hung
cát.
Ví dụ mở rộng:
TÀI BẠCH
LIÊM TRINH
|
|||
Tuần
QUAN LỘC
TỬ, TƯỚNG
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
TỬ TỨC
Vô Chính Diệu
|
ĐIỀN TRẠCH
Cơ, Cự
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
PHU QUÂN (THÂN)
Phá Quân
|
MỆNH
PHỦ, VŨ
|
1.Quan Lộc cư Thìn, phương nhân,
nay là ý nghĩa quan trọng nhất, tự thân quyết định công việc làm ăn sinh kế của
mình.
2.Quan Lộc cư Thìn (thổ đới
thủy), lại là cung Thiên La, quan lộc theo nghĩa quan chức công quyền bị mộ
lấp. Nên mặc dù Tử Tướng, biểu tượng của quan chức, thông minh, tài trí, cao
sang, nhưng việc học, nghiệp học không thành tựu, lại thêm Tuần Không (giây
trói) nên quan lộc công quyền là chuyện không cần bàn, xấu hãm, tĩnh lấp vô
vọng. Khuynh hướng lập nghiệp là nghề tự do, không thích hợp tập thể, ràng
buộc, đơn chiếc lập thân mà có danh tiếng (họa sĩ, thiết kế thời trang, nghiên cứu
kinh dịch, dạy học tư).
Cửa xung của Quan cung là Phu
cung. Phu cung cư Thân, do Phá Quân cai quản, phà hỏng hoàn toàn cung Quan.
3.Làm nghề tự do, thành hay bại
(đều là có tiếng tăm, có diện mạo), cần hiểu thấu đáo cảnh ngộ của Tử Tướng cư
Thiên La. Tử Tướng dù thân tù vẫn là Tử Tướng, phải giữ cốt cách, phẩm hạnh của
Tử Tướng. Nhưng nên hiểu Tử Tướng không ngai, không ấn kiếm, là Tử Tướng nhún
nhường, Tử Tướng chuộng việc mưu toan dành nghiệp, phải khiêm nhường hòa đồng,
phải rèn trí, luyện đức nhẫn, cầu giao tiếp, kiến quí nhân.
4.Thân cư Phu là cường cung của
người nữ, cũng là bao hàm cái nghĩa bỏ Quan. Người thân cư Phu là cách Vượng
Phu ích Tử, nhưng nếu Phu Tử xấu hãm cũng có nghĩa là cái họa, cái nghiệp
chướng phải gánh vác. Quan cung tương xung Phu cung, Phu cung tương hình Tử
Tức, Tử Tức nhị hợp Quan cung. Một đời vướng bận, vất vả chuyện chồng con, hung
nhiều hơn cát.
3.CUNG TÀI BẠCH
Bản chất của Tài cung là tiền
bạc, là thực phẩm, là miếng sinh nhai, còn bao hàm ý nghĩa gia đình, điền
trạch, là biểu tượng của cấp độ đời sống còn gọi là sang hèn, giàu nghèo, sướng
khổ.
Tam hợp của Tài là Mệnh cung và
Quan cung. Mệnh, Quan sang hèn thế nào được biểu tả trình bày nơi Tài cung.
Cửa xung của Tài cung là Phúc
Đức. Phúc đức là cội rễ của Tài Bạch. Phúc cung giáng phúc họa, cát hung, là
nguồn may rủi trọng yếu.
Cung nhị hợp tương cát và cung
tương hình là môn hung của Tài Bạch.
Ví dụ đã dẫn:
MỆNH
Vô Chính Diệu
|
|||
TÀI BẠCH
Thái Dương
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
PHỤ MẪU
Thiên Phủ
|
GIẢI ÁCH
Thất Sát, Vũ Khúc
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
PHÚC ĐỨC
Thái Âm
|
QUAN LỘC
Cự Môn
|
1.Nữ nhân, Mệnh Mộc, cung Tài
Bạch cư cung Thìn, tam hợp Thân Tí Thìn thuộc thủy là sinh vượng cách. Nhưng
bản chất của Thìn là thổ đới thủy, nên sinh vượng này khi động, khi tĩnh, khi
mở khi lấp, khi thịnh lúc suy.
2.Cung Tài Bạch do Thái Dương cai
quản. Vị thế này của Thái dương là thế Nhật Nguyệt tranh huy, quan hệ giữa Tài
Bạch và Phúc Đức là quan hệ tương xung sáng tối, giữ mức bình hòa là thượng
cách. Ham Nhật giảm Phúc, ngược lại ham Nguyệt thì Tài Bạch được cường. Đấy là
lẽ thuận của Phúc - Tài, nhưng thói đời vẫn coi phúc là mơ hồ, là hoang đường,
nên chỉ mưu tài bạch mà thường gặp họa hại từ ăn ở, từ tiêu dùng phô trương và
từ tiền bạc.
3.Thái Dương là thượng cách nếu
cư Quan Lộc, trường hợp này cư Tài Bạch, nên nguồn thu nhập chính của tài bạch
đều phát khởi từ quan lộc (nghề nghiệp). Quan Lộc do Cự Môn cai quản, rất vượng
thủy, vượng giao tiếp, tiền bạc đến từ giao tiếp, nhưng chớ quên Cự Môn là đệ
nhất thị phi.
4.Tài Bạch sung túc, dễ kiếm và
luôn gặp may (từ phúc), nhưng tài Bạch tương hình Giải Ách (nguy cơ tai họa),
Giải Ách nhị hợp Phúc Cung, vì thế việc tu thân Phúc Đức là giường mối việc đón
cát, tránh hung. Thực thi tốt giải pháp tu thân này, thì cung Tài Bạch là cung
số khá đẹp đẽ của đương số.
Ví dụ mở rộng:
NÔ BỘC
|
TÀI BẠCH
LIÊM TRINH
|
||
Tuần
QUAN LỘC
TỬ, TƯỚNG
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
||
PHÚC ĐỨC
THAM LANG
|
MỆNH
PHỦ, VŨ
|
HUYNH ĐỆ
THIÊN ĐỒNG
|
Quan Lộc cư nhàn cung, Tài Bạch
một mình tung tăng với Mệnh, Mệnh Sa Trung Kim rất cần hỏa khai phá, tài cư
cung Thân (kim), do Liêm Trinh (hỏa âm) cai quản, là nguồn lửa âm nung dòng kim
chảy, là cát vượng cách.
Tuy nhiên, trong nóng (Liêm
Trinh) ngoài lạnh (Vũ Khúc) là cách dễ kiếm tiền nhưng bạc với tiền, lạnh với
tiền, không trọng tiền, tính cách khủng khỉnh, trong lòng thực sự cần tiền,
nhưng ngoài mặt xem khinh đồng tiền, vì thế kén cá chọn canh trong việc kiếm
tiền, tiền kiếm được tiêu xài không chuẩn mực, hoang phí (Tham Lang trực
chiếu), nên tiền không tụ, tiền tán, khó lòng giàu sang, tuy nhiên lúc nào bề
ngoài cũng tỏ ra sung túc, dư giả.
Nói mà nghe lạ, nguồn tài bạch
đến từ cung Nô Bộc, bạn bè giàu sang lo cho cung Tài Bạch của mình. Cũng bao
hàm nghĩa có thể kiếm tiền bạc từ những hùn hạp trợ giúp của bạn bè. Cũng hàm
nghĩa bạn bè là quí nhân của Tài cung.
Và cũng lạ, tương hình với Tài
cung lại là cung Huynh Đệ. Lẽ nào anh chị em trong gia đình là môn hung của tài
bạch? Cung tương hình tại Hợi thủy, Mệnh kim phải sinh xuất (kim sinh thủy),
trong khi Tài Tinh do Liêm Hỏa cai quản, hình cung do Thiên Đồng thủy cai quản, thủy hỏa giao tranh, trường hợp này thủy cường hỏa nhược. Cung và sao báo rằng phải vất vả lo lắng cho anh chị em, cho gia đình, ốc chưa mang nổi ốc còn gánh thêm rêu. Nhưng kết cục lại được thành tựu, chính cung hình hại này rồi sẽ là mùa thu hoạch.
4.CUNG PHÚC ĐỨC
+ Ý nghĩa cung:
Phúc là cây phúc của dòng tộc,
bắt nguồn từ người đã mất là ông bà, cha mẹ, tính ngược về nguồn cội. Đây là
cung số rất trừu tượng, là có hoặc là không phụ thuộc vào đức tin của người
đang sống. Tượng là mồ mả, là bàn thờ gia tiên, là di ảnh, là vật dụng và thời
gian in dấu những kỷ niệm. Bảo là có linh thiêng thì là có linh thiêng, bảo là
không linh thiêng thì là không linh thiêng, điều quan trọng nhất là người đang
sống không thể quên nguồn gốc của mình, và phải cần nhớ công ơn và bảo tồn
nguồn cội ấy.
Đức là đạo đức, là lẽ sống của
chính đương số.
+ Ý nghĩa vị trí cung:
Cung Phúc đức là cung bao hàm cả
hai ý nghĩa Phúc và Đức.
Nếu xem mộ phần thì hai cung giáp
cung Phúc Đức, phía tay trái gọi là Tả cung, phía tay phải gọi là Hữu cung. Ví
dụ cung Phúc Đức tại Dần, thì cung Sửu là tả cung, cung Mão là Hữu cung. Xác
định nhằm xem mộ phần hung cát thế nào để đưa ra giải pháp khắc phục. Cung Phúc
Đức lo ngại nhất là Tuần Triệt.
Tam hợp cung Phúc Đức, phía tay
trái là cung Thanh Long, phía tay phải là cung Bạch Hổ. Ví dụ Phúc Đức tại Dần,
cung Ngọ là cung Thanh Long của Phúc Đức và cung Tuất là cung Bạch Hổ của Phúc
Đức. Thanh Long hàm nghĩa gia tộc dòng dương, Bạch Hổ hàm nghĩa gia tộc dòng
âm.
Cung trực chiếu của Phúc Đức gọi
là cung Tiền án, là phương vị phúc đức của chính đương số.
Các phương vị đó tạo thành thế tứ
tượng (Tiền Tước, Hậu Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ) của cung Phúc Đức.
+ Căn Phúc:
Trong phạm vi 12 năm đầu đời, xem
trẻ nhỏ có căn phúc hay không căn cứ hai dự báo: Giờ Quan Sát và giờ Kim Sà
Thiết Tỏa.
Cách tính giờ Quan Sát: Giờ Quan
Sát khởi từ cung Tỵ là tháng giêng, theo chiều thuận tháng hai (Ngọ), tháng ba
(Mùi), tháng tư (Thân), tháng năm (Dậu), tháng sáu (Tuất), tháng bảy (Hợi),
tháng tám (Tí), tháng chín (Sửu), tháng mười (Dần), tháng mười một (Mão), tháng
mười hai (Thìn).
Cách tính giờ Kim sà Thiết Tỏa:
Khởi từ cung Tuất, gọi là Tí, đếm thuận đến năm sinh. Ngừng lại ở cung nào thì
gọi cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh. Ngừng lại ở
cung nào, bắt đầu từ cung đó đếm thuận đến ngày sinh. Ngừng lại ở cung nào thì
bắt đầu từ cung đó là giờ Tí đếm nghịch đến giờ sinh. Con trai nếu vào cung
Thìn, hay Tuất, con gái nếu vào cung Sửu hay Mùi là phạm giờ Kim Sà Thiết Tỏa.
Sau 12 tuổi, căn phúc chủ yếu
luận theo hành của Mệnh, cung và sao. Tương sinh là có căn phúc, bất tương sinh
là có những dự báo xấu hãm cần giải pháp tu thân thiết thực cứu giải.
Ví dụ đã dẫn:
PHU QUÂN
THIÊN CƠ
|
|||
TÀI BẠCH
THÁI DƯƠNG
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
PHỤ MẪU
THIÊN PHỦ
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
PHÚC ĐỨC
THÁI ÂM
|
|
TUẦN ,TRIỆT
THIÊN DI
ĐỒNG, LƯƠNG
|
ĐIỀN TRẠCH
LIÊM, THAM
|
Nữ nhân, tuổi nhâm Tí, Mệnh Tang
Đố Mộc, cung Phúc Đức an tại Tuất, phương Nhân, do Thái Âm cai quản.
Tuổi dương nữ (Nhâm Tí) an dương
vị Tuất là thuận lý âm dương, cát.
Mệnh Tang Đố Mộc, cung Phúc Đức
an tại Tuất (tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa) là thế Mệnh sinh cung, sinh xuất
mộc hỏa và do Thái Âm (thủy) cai quản cung. Xét quan hệ giữa Mệnh, Cung, Sao
thì đây là thế tương sinh Thủy- Mộc-Hỏa (sao sinh Mệnh, mệnh sinh cung), nếu
bản thân biết sinh dưỡng phúc ắt được hưởng phúc, căn phúc đẹp bền, lâu dài.
Mộ phần đang cát, cung Hữu (Phụ
mẫu) vượng, cung Tả (Điền trạch) có mầm mống phương hại phúc cung, cần xem xét
kỹ lưỡng nơi cư ngụ, trên cả hai phương diện trạch và đối nhân xử thế trên
trạch cư ngụ ấy.
Phúc đức dòng dương (cung Thanh
Long Đồng Lương miếu phùng Tuần Triệt) được cát tường, thành tựu tài quan, nhưng
không vững, đứt khúc và thường vướng tai họa, luật pháp.
Phúc đức dòng âm (cung Bạch Hổ,
Thiên Cơ miếu vượng cai quản),dòng âm phát. Bản thân đương số trông cậy vào
phúc đức nhà chồng mà dựng nghiệp.
Ví dụ mở rộng:
THIÊN DI
THẤT SÁT
Triệt
|
TÀI BẠCH
LIÊM TRINH
|
||
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
||
ĐIỀN TRẠCH
CƠ, CỰ
|
ẤT M ÙI
|
HỎA L ỤC CỤC
|
PHU QUÂN
PHÁ QUÂN
|
PHÚC ĐỨC
THAM LANG
|
PHỤ MẪU
ÂM, DƯƠNG
|
HUYNH ĐỆ
THIÊN ĐỒNG
|
1.Nữ nhân, mệnh Sa Trung Kim, cung Phúc Đức lập tại Dần (Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa), phương Địa, do Tham Lang (thủy) cai quản.
Tam hợp cung Phúc (hỏa) khắc bản
Mệnh kim và khắc sao (Tham Lang thủy), xấu hãm. Phúc cung cư phương Địa, là
đúng phương vị của mộ huyệt, mộ huyệt dòng tộc rất nên xem trọng.
2.Vị trí mộ huyệt của dòng tộc:
Mộ tọa nơi bãi đất thấp (Dần), cung Tả diện thủy (đất Sửu mới bồi, nhìn ra sông
lạch Tí, Hợi), cung hữu tựa gò bãi thấp (đất Mão, ruộng lúa, cỏ lác).
3.Tham Lang cai quản Phúc Đức,
tính bồng bềnh, ham chơi, nên việc mộ không xem trọng, thiếu coi sóc, luôn
trong tình trạng hoang phế, úng ngập. Đất mộ không vuông vắn, mất mộ hoặc chưa
quy tập.
4.Cung Thanh Long tại Ngọ, do
Thất Sát cai quản, dòng dương bất mãn, hung cát thất thường (Thất Sát phùng
Triệt). Cung Bạch Hổ tại Tuất, do Phá Quân cai quản, dòng âm danh phận khó
thành.
5.Cung Tiền án của Phúc Đức tại
Thân, do Liêm Trinh cai quản. Người nữ, Mệnh Kim, tiền án cư kim cung là bình
hòa kim, gặp Hỏa âm (Liêm Trinh) là có căn phúc. Hỏa có năng lực làm kim chảy,
vấn đề còn lại ở năng lực khuôn của đương số biến dòng kim chảy ấy thành khí cụ
mà thụ hưởng. Phải biết tu thân bền chí và ụng biến mới được hưởng phước.
5.CUNG THIÊN DI
Nếu gọi nội là Mệnh thì Thiên Di
là ngoại, nội là chủ thể, là tĩnh, thì ngoại là khách thể, là động, nội là bản
thân mình thì ngoại là hoàn cảnh xã hội, là giao tiếp cộng đồng, là quý nhân,
là nô bộc.
Với cung Thiên Di không cần xem
nhị hợp, tam hợp, chỉ cần xem hai cung giáp và cung tương hình. Hai cung giáp
hàm ý nghĩa tương hỗ lợi ích, cung tương hình hàm ý nghĩa nguồn gốc họa hại.
Các cách giáp Tử, giáp Phủ, giáp
Âm, giáp Dương, giáp Mã, giáp Cái, giáp Long, giáp Phượng, giáp Thai giáp Tọa,
giáp Thiên Lộc, giáp Địa Lộc, giáp Khoa, giáp Quyền… là cách tốt đẹp đặc biệt
với cung Thiên Di.
Ví dụ đã dẫn:
TỬ TỨC
VÔ CHÍNH DIỆU
|
MỆNH
VÔ CHÍNH DIỆU
|
||
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
||
GIẢI ÁCH
THẤT SÁT
VŨ KHÚC
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
|
TUẦN, TRIỆT
THIÊN DI
ĐỒNG, LƯƠNG
|
NÔ BỘC
THIÊN TƯỚNG
|
1.Cung Thiên Di an tại Dần, tam
hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa, người Mệnh mộc chịu thế Mệnh sinh cung, sinh xuất. Mệnh
tiếp mộc cho hỏa bừng lên thành tích. Cung Thiên Di do Thiên Đồng, Thiên Lương
miếu vượng là quí cách, nhưng tiếc thay gặp cả Tuần và Triệt án ngữ mà thành
xấu hãm, ví như trước mặt căn nhà đẹp án ngữ cây cột đèn, miệng cống hoặc nhà
vệ sinh công cộng vậy.
2.Một bên giáp Nô Bộc, một bên
giáp Giải Ách, không phùng Tuần Triệt gánh vác những xấu hãm, họa hại, đỡ phần
cho Thiên Di. Các hành vi hướng ngoại, các giao tiếp mang đậm tính cộng đồng,
việc xuất hành, di chuyển, nói chung là việc động kém xấu hơn tĩnh. Bất lợi cho
Thiên Di nếu Tử Tức cùng tham gia vào các công việc dịch chuyển, tính động này.
Ví dụ mở rộng:
NÔ BỘC
THIÊN LƯƠNG
Thiên Mã
|
THIÊN DI
THIÊN SÁT
Triệt
|
GIẢI ÁCH
Hoa Cái
|
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
||
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
||
PHỤ MẪU
THÁI ÂM
THÁI DƯƠNG
|
MỆNH
PHỦ, VŨ
|
1.Thiên Di an ở cửa Cảnh, là tự
thân Thiên Di đã được hưởng cảnh múa rồng, múa lân, cảnh đốt pháo hoa, cảnh tơ
lụa ngọc ngà ẩm tửu trăng thanh. Nhưng tại Ngọ cung là tam hợp Dần Ngọ Tuất
thuộc hỏa, mệnh Sa Trung Kim, không được hưởng lợi ích tự nhiên, nhi nhiên mà
phải qua công đoạn biến dòng kim chảy thành khí cụ mà thụ hưởng.
Thiên Di cửa Cảnh, việc dịch
chuyển luôn được cát tường việc cơm áo, việc tài lộc, việc tửu ẩm vui mừng.
Nhưng cần suy nghĩ chín chắn, cần trông trước, nhìn sau khi dịch chuyển. Cổ
nhân bảo rằng: Tư Lường Ẩm Tửu Cảnh Môn
Cao (nơi cửa Cảnh không cần bàn chuyện ẩm tửu, mà cần lưu tâm việc đắn đo,
suy nghĩ trước khi hành xử),
2.Thất sát cai quản cung Thiên
Di, là quan nhiếp chính, tứ trụ triều đình, rất hợp với người Kim, tiếc là ngộ
Triệt. Triệt cư Thiên Di, kể như mọi việc thu trong thế tĩnh, mọi dịch chuyển
khó nên, khó thành, vượt ra khỏi cửa Cảnh khó khăn lắm. Thất Sát ngộ Triệt còn
dự báo nạn ách xa nhà.
3.Hai cung giáp của Thiên Di là
Nô Bộc và Giải Ách khá cát tường sáng sủa (Tả Hữu, Quang Quí, Xương Khúc, Tài
Thọ) Giải ách ngăn cho Thiên Di thoát khỏi họa hại, Nô Bộc giúp cho Thiên Di
gia cường nội lực. Tuy nhiên cách Tiền Cái Hậu Mã mới là cách giáp đáng lưu ý
của Thiên Di.
Giáp Cái, giáp Mã dự báo những
cuộc dịch chuyển, đi lại đều luôn hanh thông, nơi đi lưu luyến, nơi đến tiếp
rước. Nhưng cần lưu ý phạm vi dịch chuyển không nên quá 1/2 cung
đường thời gian, là bởi Tam hợp dịch chuyển là Dần Ngọ Tuất, Thiên Di đã qua
cửa Sinh (Sửu Cấn Dần), tọa nơi cửa Cảnh (Bính Ngọ Đinh), tới được Tuất (Tuất
Càn Hợi) là trọn một tam hợp. Vì thế Thiên Di chỉ nên dịch chuyển trong phạm vi
từ Ngọ đến Tuất, thời gian chừng nửa ngày đường, nửa tháng hay nửa năm tùy nội
dung việc dịch chuyển.
4.Tương hình của Thiên Di là cung
Phụ mẫu, Nhật Nguyệt đồng tranh tại Sửu, Thái Dương (cha) lặn sớm, mọi việc của
cửa Cảnh do Thái Âm (mẹ) cai quản, nên việc Thiên Di phụ thuộc rất nhiều vào sáng
tối của Thái Âm.
6.CUNG PHỤ MẪU
Những căn bản nên biết về cung
Phụ Mẫu.
+ Hành của cung Phụ Mẫu mang ý
nghĩa quan trọng đáng kể đối với hành của bản Mệnh.
Trường hợp này cung Phụ Mẫu tương
sinh với hành của bản mệnh: Sinh nhập là bản mệnh được hưởng những ân sủng của
Phụ Mẫu, bản mệnh lợi ích, nhưng bản mệnh chớ tham sinh mà phụ mẫu kiệt. Sinh
xuất là phụ mẫu lợi ích, là biểu tượng của tử tôn hiếu nghĩa.
Trường hợp hành cung Phụ Mẫu
tương khắc với hành của bản mệnh: Khắc nhập là Phụ Mẫu hà khắc, nghiêm minh,
bản mệnh gian khó luyện rèn mà nên. Khắc xuất là biểu hiện của nuông chiều thái
quá, tử tôn coi thường đấng sinh thành dễ hư hỏng, bất hiếu.
+ Ý nghĩa sinh khắc trên đặc biệt
quan trọng trong trường hợp cung Mệnh cư tại Tí hoặc Ngọ. Cung Mệnh an tại Tí
nhị hợp với cung Phụ Mẫu tại Sửu, cung Mệnh an tại Ngọ nhị hợp với cung Phụ Mẫu
an tại Mùi. Nhị hợp này gọi là nhị hợp Thái Dương/Thái Âm hay còn gọi là nhị
hợp huyết thống. Với nhị hợp này cung Phụ Mẫu được coi như cung Mệnh thứ hai
vậy. Cả hai nhị hợp này đều là nhị hợp hóa thổ, nên tương hợp chính yếu của hai
cung này là tương hợp sinh tồn, sinh lý. Cha mẹ sao con cái vậy và ngược lại.
+ Dù cung Phụ Mẫu do bất kỳ sao
nào cai quản, nhất thiết vẫn phải xem xét hai sao Thái Âm, Thái Dương trên
thiên bàn tử vi, để luận giải và dự đoán sức khỏe, thọ yểu của Phụ Mẫu, sinh
ban ngày căn cứ theo Thái Dương, sinh đêm căn cứ theo Thái Âm. Trường hợp Nhật
Nguyệt đồng tranh tại Sửu, Mùi cần xem xét thế sáng tối của từng sao mà giải
đoán. Phần lớn trường hợp đồng tranh này Nhật Nguyệt quấn quýt bao hàm cả nghĩa
sinh lẫn nghĩa tử. Thái Âm, Thái Dương hội với một số sao khác (Tướng Quân,
Phục Binh, Thai, Vượng, Đào Hồng, Thiên Phúc) là căn cứ khá chắc chắn dự đoán
hiện trạng Huynh để của bản mệnh.
Ví dụ đã dẫn:
MỆNH
|
|||
THÁI DƯƠNG
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
PHỤ MẪU
THIÊN PHỦ
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
THÁI ÂM
|
|
1.Nữ nhân, Mệnh Tang Đố Mộc, cung
Phụ Mẫu an tại Dậu (Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim), là thế tam hợp cung Phụ Mẫu khắc
nhập bản mệnh. Cung Phụ Mẫu khá cát tường, nên bản mệnh được hưởng sự giàu sang
phú quí của cha mẹ, nhưng hưởng thụ nghiêm ngặt hà khắc trong khuôn khổ
lễ giáo gia đình và bản Mệnh cung Vô Chính Diệu ngang bướng cao ngạo luôn muốn vượt thoát khỏi vòng ảnh hưởng của cha mẹ.
2.Thái Âm, Thái Dương cư Thìn
Tuất, Nhật Nguyệt tranh huy, cha mẹ đều có danh phận, có đức độ, có căn phúc,
được hưởng sức khỏe và tuổi trời cao. Bản mệnh hưởng phúc Thái Âm nhiều hơn
Thái Dương.
Ví dụ mở rộng:
Vương
|
Tướng Quân
|
||
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
||
ĐIỀN TRẠCH
CƠ, CỰ
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
|
PHỤ MẪU
ÂM, DƯƠNG
Phục Binh, Dưỡng
|
MỆNH
Thai
|
1.Cung Phụ Mẫu tại Sửu nhị hợp
với cung Mệnh tại Tí (tí thủy hóa sửu thổ), cung phụ mẫu chính là cung mệnh thứ
hai trong ý nghĩa sinh tồn, sinh lý.
2. Âm Dương đồng tranh tại Sửu,
Âm vượng hơn Dương, nữ nhân sinh giờ Tỵ (ban ngày), cung tương hình của Phụ Mẫu
là cung Ngọ nên Thái Dương lặn sớm hơn Thái Âm. Cha mẹ quấn quýt, che dấu những
khắc kỵ, buồn khổ.
3. Âm Dương đồng tranh tại Sửu, phùng
Binh, Dưỡng đồng thủ, nhị hợp phùng Thai, tương hình phùng Vượng, tương xung
phùng Tướng Quân, thêm cung Điền Cơ Cư đồng cung tại Mão: Có anh/em dị bào,
cùng cha, khác mẹ.
7.CUNG HUYNH ĐỆ
Anh em mỗi người một phận.
Việc tính số anh chị em trong gia
đình, giới tính, hiện không còn là quan trọng và cần thiết với mệnh số, vì quan
niệm thời nay đã khác. Dù vậy, có thể xem xét hành cung, hành mệnh và hành sao
(ý nghĩa Nam, Bắc Đẩu Tinh, nam trai, bắc gái) để luận giải và dự đoán theo yêu
cầu.
Luận giải và dự đoán cung Huynh
Đệ quan trọng nhất là hai cung Nhị hợp và Tương hình. Nhị hợp mang ý nghĩa tạo
cát, tương hình mang ý nghĩa hướng đến của hung cát. Cung Mệnh chỉ nhị hợp với
Huynh Đệ khi cư ở Sửu hoặc Mùi.
Ví dụ đã dẫn:
HUYNH ĐỆ
TỬ VI, PHÁ QUÂN
|
MỆNH
|
||
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
||
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
||
QUAN LỘC
CỰ MÔN
|
1.Nữ nhân Mệnh Tang Đố Mộc, cung
Huynh Đệ an tại Mùi (tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc mộc) là thế Mệnh, cung bình hòa
Mộc, anh chị em trong gia đình thương yêu nhau trên căn bản sinh, dưỡng và tự
trọng. Cung Mệnh an tại Thân và cung Huynh Đệ an tại Mùi thuộc phương vị Mùi
Khôn Thân, phương Tây Nam, nên trường hợp anh chị em cư ngụ chung một trạch
hoặc ở gần nhau được ảnh hưởng cát tường qua lại nhiều, nhưng dù sao cũng là
kiến giả nhất phận.
2.Huynh đệ có ảnh hưởng hung cát
tới Quan Lộc của dương số. Ảnh hưởng theo thế sinh xuất, bản mệnh chăm lo cho
Huynh Đệ.
Ví dụ mở rộng:
TÀI BẠCH
LIÊM TRINH
|
|||
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
||
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
||
MỆNH
PHỦ, VŨ
|
HUYNH ĐỆ
THIÊN ĐỒNG
|
1.Nữ nhân, Mệnh Sa Trung Kim,
cung Huynh Đệ an tại Hợi (tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc Mộc), bản chất thủy đới
mộc, là thế Mệnh sinh là sinh xuất, khắc là khắc xuất cung Huynh Đệ. Phải vất
vả chăm lo cho anh chị em. Ở gần nhau khó cát vượng (phương Mệnh: Nhâm, Tí, Qúi
hướng Bắc. Phương Huynh Đệ: Tuất Càn Hợi hướng Tây Bắc).
2.Cung Huynh Đệ tương hình cung
Tài Bạch, hung cát giữa Mệnh và Huynh Đệ đều bắt nguồn từ tiền bạc.
3.Cung Huynh Đệ an tại Hợi, do
Thiên Đồng cai quản, cung và sao đều thủy bảo rằng tràn ngập thủy, khả năng úng
thủy rất nhiều, nhị hợp với cung Phúc tại Dần, do Tham Lang (thủy) cai quản,
nhị hợp này là nhị hợp hóa mộc, mộc cường nên dù người Kim Mệnh cố khống chế
mộc cũng chỉ là khống chế bất lợi, Huynh Đệ chẳng những không tạo phúc cho Phúc
cung mà còn làm cho độ số phúc cung triết giảm. Thiên Đồng tuy Phật tinh nhưng
Phật tinh canh cải, Tham Lang tuy thọ tinh, nhưng là tinh bồng bềnh ham vui.
8.CUNG PHU THÊ
Tùy quan niệm mỗi người, coi cung
số này quan trọng thì là quan trọng, coi là không quan trọng thì là không quan
trọng. Ý kiến riêng của người soạn sách, qua nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu
và luận giải kinh dịch thì đây là cung số quan trọng nếu không muốn nói là vô
cùng quan trọng.
Theo ngũ hành luận giải Bát Quái
thì: Hào Mệnh (Huynh Đệ) khắc xuất hào Thê Tài (bao gồm Phu Thê và Tài Bạch),
đây là thế khắc để hòa hợp âm dương mà sinh vượng. Trên thiên bàn Tử Vi, thế
khắc/sinh đó thể hiện khá rõ eàng, mạch lạc, ví dụ: Nếu cung Mệnh cư trong tam
hợp thủy, thì Phu Thê cư trong tam hợp Hỏa, hoặc ngược lại.
Theo Bát Quái Đồ tam hợp của Sự
Nghiệp là Hôn Nhân (Phu Thê) và Phú Quí (Tài Bạch), đồ hình dưới đây:
PHÚ QUÍ
|
DANH TIẾNG
|
HÔN NHÂN
|
GIA ĐÌNH
|
TỬ TỨC
|
|
TRÍ THỨC
|
SỰ NGHIỆP
|
QUÍ NHÂN
|
Sự Nghiệp – Phú Quí – Hôn Nhân là
kiềng ba chân, Phú Quí và Hôn Nhân là hậu phương của Sự Nghiệp, thiếu một chân
sao thành Sự Nghiệp. Phú Quí (Tài Bạch) và Hôn Nhân (Phu Thê) lại ở thế Nhị
Hợp, nhị hợp hóa Kim (an toàn và cơm áo) được coi là quan thiết bậc nhất của
đời người.
Như đã nói ở trên, tam hợp cung
Mệnh và tam hợp cung Phu Thê ở vị trí khắc sinh nên nếu tam hợp cung Mệnh xấu
hãm thì tam hợp cung Phu Thê là một giải pháp cứu giải. Giàu nhờ vợ, sướng nhờ
chồng là vậy. Và đặc biệt với nữ nhân, nên cung Phu của người nữ còn được coi
là cường cung.
Luận giải và dự đoán Phu Thê cung
cần xem xét tuần tự các bước sau:
1.Xem xét tương quan cường nhược
giữa cung Mệnh và cung Phu Thê.
+ Cung Thân cư Phu Thê, trường
hợp người nữ cung Thân cư Phu là cường cung, trường hợp người nam Thân cư Thê
cung là nhược cung.
+ Tam hợp cung Mệnh sinh hành
Mệnh (ví dụ cung Mệnh an tại Tí, người mệnh thủy) và tam hợp cung Phu Thê khắc
hành Mệnh (Mệnh an tại Tí, Phu Thê an tại Tuất, tam hợp Tuất thuộc hỏa khắc
mệnh thủy) là tam hợp cung Mệnh cường hơn tam hợp cung Phu Thê, và ngược lại là
tam hợp cung Phu Thê ích lợi cho tam hợp cung Mệnh.
+ Cung Mệnh khắc cung Phu Thê,
trường hợp Phu khắc Mệnh (chồng khắc vợ) được coi là thuận (theo quan niệm cổ),
trường hợp Thê khắc Mệnh (vợ khắc chồng) được coi là nghịch (cũng theo quan
niệm cổ). Cung khắc nên hiểu khắc như thế nào là đủ, cung bị khắc nên hiểu khắc
như thế nào là đúng.
Ví dụ: Cung Mệnh tại Tí, cung Phu quân tại Tuất do Phá Quân cai quản, trường hợp người nam lấy phải vợ ghen tuông, người nữ lấy phải chồng bất nghĩa (tương khắc thổ thủy).
+ Từ quan niệm trọng nam khinh
nữ, người xưa cho rằng: Một cung Phu đẹp đẽ là phúc lớn cho người vợ và một
cung Thê xấu hãm là họa ách cho người chồng. Quan niệm này tùy tham khảo.
2.Xem sao dự đoán chi tiết người
Phu, Thê.
+ Chính tinh: Xác định bản chất
(căn phúc, tính tình, tính cách, đạo đức) của người Phu hoặc Thê.
+ Các trung tinh cát vượng:
Đào Hồng Hỉ, Long Phương, Thai
Tọa: Dáng vẻ bên ngoài, tốt mã, lợi danh, giỏi giao tiếp.
Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa,
Quyền, Ấn, Phụ Cáo: Chức phận, nghề nghiệp. Sang Phu, sướng Phụ.
Thiên Lộc, Địa Lộc, Thiên Mã: Cơm
áo, giàu sang.
Tứ Đức (Thiên Đức, Nguyệt Đức,
Phúc Đức, Long Đức): Tu than. Vượng phi ích tử, thủ tiết thờ chồng.
+ Các trung tinh hung sát:
Kinh Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh:
Lục Sát. Là Phu, phu khó tránh vòng lao lý, yểu mệnh. Là Thê, thê khó tránh
vòng dâm loạn, hôi hám, gieo rắc họa ách.
Phá Quân phùng Phá Toái, Thất Sát
phùng Kiếp Sát: Hung bạo khôn lường.
Thai Đào, Mộc Cái, Thái Âm Thiên
Phúc, Dưỡng Phục Binh: Trăng gió dâm tà, nhiều dòng con.
3.Xem Phu Thê cung để dự đoán các
cung khác.
+ Tử Tức: Con cái (trai gái,
vượng suy) theo khuynh hướng cường nhược của cung Mệnh và Phu Thê cung.
+ Quan Lộc, tương xung với Phu
Thê cung hàm nghĩa cát hung về nghề nghiệp. Lấy vợ, lấy chồng lần thứ hai cung
Quan Lộc được xem xét như là Phu Thê cung. Lấy vợ, lấy chồng lần thứ ba trở đi
cung Nô Bộc được xem xét như là Phu Thê cung, là hàm nghĩa không cần dự đoán
thêm việc Phu Thê nữa (Cung Nô Bộc không trong tam hợp cung Phu Thê).
+ Thiên Di: là môn hung cát của
Phu Thê cung, quan niệm cổ cho rằng được vợ mất chồng đều khởi phát từ Thiên
Di.
Ví dụ đã dẫn:
TỬ TỨC
|
PHU QUÂN
THIÊN CƠ
|
MỆNH
|
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
||
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
||
TUẦN, TRIỆT
THIÊN DI
ĐỒNG, LƯƠNG
|
QUAN LỘC
CỰ MÔN
|
1.Mệnh mộc, cung Mệnh cư tam hợp
Thân Tí Thìn (thủy) tại Thân, là thế cung sinh Mệnh, cát. Cung Phu Quân cư tam
hợp Dần Ngọ Tuất (hỏa) tại Ngọ là thế hành bản Mệnh sinh hành cung Phu Quân,
cung Phu Quân vượng hơn cung Mệnh. Vượng cho Phu mà bản Mệnh cát, còn gọi là
thế vượng phu.
Phu cung cư Ngọ, Phương Thiên còn
bảo lương duyên này Thiên định. May mắn hay xấu hãm đều là ý Trời. Phu cung cửa
Cảnh (Ngọ) bảo rằng may mắn, tốt đẹp Trời ban tặng.
2.Cung Phu Quân an tại Ngọ, do
Thiên Cơ cai quản.
+ Người Phu cao lớn, trắng trẻo,
tính nhu mỳ, trầm tĩnh, ít nói, là người có học thức, có truyền thống gia đình,
chí hướng bền bỉ ngoan cường, luôn có khuynh hướng tiến thủ, vươn cao đến mục
đích thành tích và được thành đạt. Thương yêu vợ con một cách mềm mỏng, ít sử
dụng uy lực và khí thế. Vì vậy vợ xem trọng nhưng đôi khi lấn quyền, xem thường
chồng, con cái phụ thuộc mẹ hơn cha.
+ Nghề nghiệp của người Phu bao
hàm công việc trong phạm vi tương sinh Mộc Hỏa. Mộc (Thiên Cơ) chủ về sinh,
dưỡng, tự trọng. Hỏa (cung Ngọ) chủ về thành tích. Thiên Cơ cư Ngọ vị thế miếu.
Thiên Cơ (máy trời), công việc cần dụng trí tuệ, đầu óc, không nệ chân tay.
Công việc tinh vi, càng tinh vi càng thành tựu. Nghề nghiệp thuộc văn cách và
căn bản là phát triển theo khuynh hướng bền vững lâu dài. Theo đường Quan và
đường Tài đều được, tuy nhiên 9ường Tài cát vượng hơn.
3.Phu Thê truyền tinh (cung Mệnh
và cung Phu Quân đều do phúc đức và Quan Lộc điều tiết) chung thủy được trọn
đời. Duyên số do tự Phu Thê định đoạt, không qua mai mối, lương duyên Long
Phượng. Tuy nhiên phối ngẫu Long Phượng này phụ thuộc rất nhiều vào tính tình
tính cách tu than của bản Mệnh. Người nữ, Nhâm Tí, mệnh thịnh dương, cứng quá
có thể gãy, căng quá có thể đứt, đấy là ghi nhớ quan trọng để bản mệnh bình hòa
Phu Thê.
Ví dụ mở rộng:
THIÊN DI
THẤT SÁT
Triệt
|
|||
Tuần
QUAN LỘC
TỬ, TƯỚNG
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
TỬ TỨC
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
PHU QUÂN(THÂN)
PHÁ QUÂN
|
|
MỆNH
PHỦ, VŨ
|
1.Nhân, Mệnh kim, cung Mệnh an
tại Tí (Thân Tí Thìn thuộc thủy), Mệnh sinh xuất cho tam hợp cung, cát hung mức
3. Cung Phu Quân là cung an Thân cư tại Tuất (ần Ngọ Tuất thuộc Hỏa), ngỡ tưởng
tam hợp thủy khắc chế được tam hợp hỏa, ngờ đâu Tuất (thổ đới hỏa) khắc lại Tí
Thủy. Chuyện chồng con rối nặng một đời (cung Phu Quân cư phương Nhân).
2.Cung Phu Quân tại Tuất, do Phá
Quân cai quản.
+ Nữ nhân Mệnh kim, cung Mệnh do
Phủ (thổ), Vũ (kim) cai quản, ngộ nhận vượng kim, dư Thủy nên hân hoan tiếp
rước thủy (Phá Quân), thê phu gặp nhau như tiếng sét ái tình, say đắm mê nhau,
người Phu bất chấp thủ đoạn quyết dành được người Thê từ tay người trước, người
Thê ngoan cường ương ngạnh bất chấp mọi khuyên ngăn (tứ thân phụ mẫu, ruột
thịt, bạn bè) đến với người phu cho bằng được. Mối tình danh vang (Phủ, Vũ),
trai tài gái sắc.
+ Phú xưa: Trai Bất Nhân Phá Quân
Thìn Tuất. Như thế nào gọi là bất nhân? Phá Quân thuộc âm thủy, là Hung Hao
Tinh, cư ở Thìn Tuất là Thiên La Địa Võng, Phá Quân không cam chịu tù tội, cầm
trói, sống mòn, Phá Quân bất chấp thủ đoạn vượt thoát khỏi vòng kiềm chế đó.
Quan niệm xưa cho rằng hành vi ấy là trái ý Trời là bất nhân, bất nghĩa. Xét về
hành và cung, Phá Quân thuộc thủy, cư Thìn Tuất thuộc thổ (Thìn là thổ đới
thủy, Tuất là thổ đới hỏa), Phá Quân muốn tránh tai họa bị mộ lấp (thổ lấp
thủy), cố vượt thoát để khẳng định sự tồn tại của mình. Cả hai hành vi vượt
thoát trên đều bị coi là bất nhân bất nghĩa. Trường hợp người Phu mệnh thổ là
xấu hãm, đặc biệt với Ốc Thượng Thổ (Bính Tuất, Đinh Hợi) là đáng ngại nhất.
Nên hiểu sự nghĩa bất nhân này
trong phạm vi đạo đức, thủ đoạn, tính tình tính cách (bị coi là xấu), nhưng
trong cái xấu ấy là ý nghĩa của thành tựu công danh, tài lộc, giàu sang phú
quí. Phá Quân cư Tuất hiển đạt tài danh.
+ Cung Phu Thê cư Thìn Tuất, do
Phá Quân cai quản, dự đoán mệnh nam, mệnh nữ khác nhau:
Người nữ, cung Phu tại Thìn (hay
Tuất), kể như Phu cung hỏng, vì người Thê khó vượt qua cạm bẫy, thủ đoạn của
người Phu.
Người nam, (Phá Quân chỉ bị coi
là bất nhân với người Nam, còn với người nữ ý nghĩa chỉ là ngu tối, bất mãn,
ganh ghét đố kỵ, mẹo vặt) nên cung Thê không là hỏng, có thể duyên đầu bạc răng
long, nhưng người Phu có thứ thiếp hoặc trai gái lăng nhăng.
+ Phu cung cư Thìn Tuất do Phá
Quân cai quản, khó một lần đò. Bến thứ hai là Quan Lộc, lại do Tử Vi, Thiên
Tướng cai quản, lại phùng Tuần, e là lần thứ hai cũng là đò nát, đò chìm. Phu,
Quan hỏng cả, chuyện tình không cư nơi phương Nhân nữa, chuyển lên phương
Thiên, tại Tỵ, cung Nô Bộc, có tình bạn, bạn tình tương hợp, gá nghĩa mà kết
phúc.
9.CUNG TỬ TỨC
Theo Bát Quái dịch cổ, hào Tử Tôn
còn gọi là hào Phúc Đức. Kinh dịch truyền thống cho rằng Tử Tôn là cung Phúc
Đức thứ hai của đời người, hàm nghĩa con đàn cháu đống (Nhất thiết người mẹ
phải sinh con trai, nếu không sinh được con trai, dù đã sinh nhiều con gái, đều
coi là trọng tội) và con cháu công thành danh toại. Xã hội ngày nay, quan niệm
đó đã nhiều thay đổi, do vậy nên tùy nghi trong việc luận giải và dự đoán cung
Tử Tức.
Những căn cứ truyền thống tham
khảo cho việc luận giải và dự đoán:
+ Dự đoán sinh trai hay gái theo
Chính diệu tọa thủ cung Tử Tức. Nam Đẩu Tinh thiên về con trai, Bắc Đẩu Tinh
thiên về con gái.
Tử Vi và Thiên Phủ là hai Nam Bắc
Đẩu Tinh. Các chính tinh khác, tính hành như sau: Nam Đẩu Tinh bao gồm Thiên
Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ. Bắc Đẩu Tinh
bao gồm Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Phá Quân, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Tổng cộng đủ
14 phương chính diệu âm dương.
+ Tử Tức dị bào (thật cần thiết
mới nên dự đoán). Các cặp sao dưới đây tọa thủ đồng cung tại Tử Tức (Nhấn mạnh:
Phải tọa thủ từng cặp đồng cung) mới có anh em dị bào.
Thái Âm (huyệt âm) tọa thủ đồng
cung với Thiên Phúc (huyệt thổ)./ Thiên Tướng (mặt) phùng Tuyệt (chủ bại hoại,
ám dâm)./ Cự Môn (miệng, môn) phùng Thiên Cơ: Máy trời không khóa được môn./ Cơ
Nguyệt Đồng Lương: Trăng non táo rụng sân chùa./ Phục Binh, Tướng Quân: Mỡ treo
mèo vụng./ Kình Dương (dương vật) phùng Vũ Khúc, Văn Khúc (hai vú)./ Mộc Dục
(tắm rửa) phùng Hoa Cái (lọng che)./ Đà La (huyệt dục) phùng Thiên Quan (huyệt
hỏa).
+ Trên Thiên bàn Tử Vi, cung Tử
Tức chỉ là một trong 12 cung, chỉ hàm chứa ý nghĩa hung cát chung của Tử Tức
nên không thể dự đoán chi tiết, muốn dự đoán phải lập từng là số riêng.
Ví dụ đã dẫn:
TỬ TỨC
VÔ CHÍNH DIỆU
|
MỆNH
VÔ CHÍNH DIỆU
|
||
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
PHỤ MẪU
Thiên Phủ
|
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
||
TUẦN, TRIỆT
THIÊN DI
THIÊNĐỒNG
THIÊN LƯƠNG
|
NÔ BỘC
THIÊN TƯỚNG
|
Cung Tử Tức cư Tỵ thế nhị hợp
cung Thân Mệnh tại Thân, đều an phương Thiên, thế nhị hợp hóa thủy, đều Vô
chính diệu, là cách Tử Tức được tương tinh, Thân Mệnh thế nào thì con cái vậy
và ngược lại.
Ví dụ mở rộng:
NÔ BỘC
THIÊN LƯƠNG
Tuần
|
Triệt
|
||
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
TỬ TỨC
VÔ CHÍNH DIỆU
|
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
PHU QUÂN (THÂN)
PHÁ QUÂN
|
|
PHỤ MẪU
THÁI ÂM
THÁI DƯƠNG
|
MỆNH
THIÊN PHỦ
VŨ KHÚC
|
1.Cung Tử Tức an tại Dậu, phương
Nhân, bình hòa với người Kim, tam hợp Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim tương sinh tam hợp
cung Mệnh Thân Tí Thìn thuộc thủy.
2.Cung Tử Tức an tại Dậu, tương
hình với cung Thân cư Phu tại Tuất.
3.Cung Tử Tức Vô chính diệu thế
nhược.
Kết luận: Cung Tử Rức xấu hãm,
đồng hành cung Mệnh, tương hại cung Thân, nghiệp chướng cho Thân Mệnh, vô
phương cứu giải.
10.CUNG GIẢI ÁCH
Theo quan niệm truyền thống, cung
Giải Ách còn được gọi là cung Mệnh thứ hai, là cung được luận giải và dự đoán
chính khi đương số ngoài năm mươi tuổi (hào số 5 và 6 theo trùng quái kinh
dịch), hàm nghĩa nạn ách, sức khỏe, thọ yểu, tang lễ của đương số. Tang lễ là
gương chiếu của mệnh số vậy.
Cung Giải Ách hàm chứa hai ý
nghĩa: Họa hại và Tai ách.
Cung Giải Ách cư sát bên cung
Thiên Di (môn tiền của Mệnh) nên ý nghĩ tu thân rất cần xem trọng, nói cách
khác ý nghĩa phòng tránh quan trọng hơn ý nghĩa cứu giải.
Xem cung Giải Ách phải đặc biệt
chú ý tới hành Mệnh và hành cung. Cần biết lý thuyết ngũ hành với tạng phủ. Gan
và Mật thuộc mộc (Giáp, Mão, Ất). Tim và Ruột non thuộc hỏa (Bính, Ngọ, Đinh).
Lá lách và Dạ dày thuộc thổ (Mậu, Kỷ, Thìn,Tuất, Sửu, Mùi). Phổi và Ruột già
thuộc kim (Canh, Dậu, Tân). Thận và Bàng quang thuộc thủy (Nhâm, Tí, Quí).
Bảng lập thành.
MỘC
|
HỎA
|
THỔ
|
KIM
|
THỦY
|
CHUA
|
ĐẮNG
|
NGỌT
|
CAY
|
MẶN
|
XANH
|
ĐỎ
|
VÀNG
|
TRẮNG
|
ĐEN
|
GAN
|
TIM
|
LÁ LÁCH
|
PHỔI
|
THẬN
|
MẬT
|
RUỘT NON
|
DẠ DÀY
|
RUỘT GIÀ
|
BÀNG QUANG
|
Xem xét thế sao, trước hết phải
xem Tuần, Triệt.
Hai Lộ Tuần Không và Triệt Không
chính là hai lộ phúc của cung Giải Ách. Được một trong hai Lộ này án ngữ cung
Giải Ách thực sự không còn lo họa ách. Phú xưa: Tam Phương Xung Sát, Hạnh Đắc Nhất Triệt, Nhi Khả Bằng (Dù tam
phương có sát tinh, hung tinh tọa thủ hội chiếu cung Giải Ách, chỉ cần sao
Triệt/Tuần án ngữ mọi sự đều bình an.
Hệ thống sao tạo phúc, phải miếu
vượng và đủ bộ: Chính tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương./ Trung, bàng tinh:
Hóa Khoa (đệ nhất cứu tinh), Tứ Đức (Phúc Đức, Long Đức, Thiên Đức, Nguyệt
Đức), Tam Giải (Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần)./ Lưỡng tính hung cát: Tả Phù,
Hữu Bật. Tràng Sinh, Đế Vượng. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Bác Sĩ, Hóa Quyền. Hội cát hóa
cát, hội hung hóa hung.
Hệ thống sao tạo hung, phải hãm
địa và đủ bộ:/ Chính tinh: Trừ ba chính tinh Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, dù
hãm địa cũng không tạo hung, còn các chính tinh khác hãm địa tạo hung./ Các sao
biểu tượng cơ thể để luận giải và dự đoán chi tiết họa ách:/ Thiên Tướng (đầu,
mặt), Thái Dương (mắt, máu huyết, đau đầu), Thái Âm (mắt, bụng, kinh nguyệt),
Liêm Trinh (lưng), Thiên Đồng (ruột, dạ dày, tiêu hóa), Vũ Khúc (tỳ vết ngoài
da), Thiên Cơ (xương khớp), Tham Lang (chân), Cự Môn (miệng, tỳ vết hạ bộ),
Thất Sát (mặt có tỳ vết), Phá Quân (máu nóng, mụn nhọt), Kình Dương (tai, dương
vật), Đà La (răng, âm hộ), Hỏa Linh (nóng, lạnh), Thiên Mã (đôi chân), Thái Tuế
(lưỡi), Đại Tiểu Hao (bộ đồ lòng), Tang Môn (khí huyết), Bạch Hổ (xương cốt),
Thiên Khốc (tiếng khóc, phổi, ho), Thiên Hư (tiếng than, răng), Thiên Hình (vết
dao kéo), Đào Hồng (bệnh hạ bộ), Thai (thai sản), Mộc Dục (thận, bang quang),
Mộc Cái (di mộng tinh), Hỉ Thần (trĩ), Cô Quả (hậu môn)
Ví dụ đã dẫn:
MỆNH
VÔ CHÍNH DIỆU
|
|||
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
||
GIẢI ÁCH
TH.SÁT, VŨ KHÚC
Triệt,
Tuần
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
PHÚC ĐỨC
THÁI ÂM
|
THIÊN DI
ĐỒNG, LƯƠNG
|
ĐIỀN TRẠCH
LIÊM, THAM
|
1.Cung Giải Ách an tại Mão, ngộ
Tuần Triệt, về căn bản suốt đời không lo họa ách lớn. Phú xưa: Tam Phương Xung
Sát Hạnh Đắc Nhất Triệt (Tuần) Nhi Khả Bằng (nghĩa đã giảng ở trên).
2.Họa ách nhỏ không phải là không
đáng quan ngại. Cư tại Mão, do Vũ Sát tọa thủ đồng cung, hội với Hóa Kỵ, Thiên
Hình đều là hung sát tinh, kim quá vượng tất hại người Mệnh mộc.
Hướng họa ách tới từ cung tương
hình tại Thìn, nơi Nhật Nguyệt tranh huy, Thái Dương phù trợ Tài Bạch, Thái Âm
phù trợ Phúc Đức. Hàm nghĩa việc Tài Bạch đem họa đến, Phúc Đức nhị hợp giải
cứu. Vậy nên chăm việc phúc và đừng tham lam việc tài.
Bệnh tật chỉ là tì vết trên mặt
hoặc tay chân.
Nhưng chớ nên cho rằng họa ách
luôn nhỏ và luôn qua khỏi mà làm bậy, làm càn vì tam hợp cung Giải Ách nơi cung
Điền Trạch tại Hợi do Liêm Tham cai quản, rất hay vướng chuyện pháp luật, hình
tù. Rất cẩn trọng tu thân.
Ví dụ mở rộng:
THIÊN DI
THẤT SÁT
|
GIẢI ÁCH
Tuế/ Tả, Hữu
Triệt
|
||
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
||
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
||
MỆNH
THIÊN PHỦ
VŨ KHÚC
|
Triệt không án ngữ cung Giải Ách
cũng là được cách Tam Phương Xung Sát
Hạnh Đắc Nhất Triệt Nhi Khả Bằng. Họa ách không lớn, qua khỏi, nhưng cung
Giải Ách tương hình cung Mệnh, là điều khổ tâm bí ẩn, đeo đuổi suốt đời.
11.CUNG NÔ BỘC
Cung Nô Bộc là cung lien quan đến
Thân Mệnh mang ý nghĩa ngoài mình, thuận và nghịch, sinh hay khắc không ảnh hưởng
nhiều đến Thân Mệnh. Nhưng cần xét đến câu nói Giàu Vì Bạn, Sang Vì Vợ, trong
khuôn khổ Giàu Vì Bạn. Hai điều kiện cần có ứng nghiệm với vế câu nói này:
+ Cung Nô Bộc sáng sủa đẹp đẽ,
với điều kiện cung và sao đều tương sinh (đặc biệt sinh nhập) cho tam hợp cung
Mệnh.
+ Trường hợp cả hai cung Nô Bộc
và Giải Ách đều sang sủa đẹp đẽ cũng được cách này (Nô Bộc và Giải Ách là hai
cung sát kề hai phía cung Thiên Di, môn tiền của cung Mệnh.
Không thuộc phạm vi hai điều kiện
trên, đều khán cung Nô Bộc theo ý nghĩa tương khắc. Khắc xuất nên mở long, khắc
nhập nên né tránh.
12.CUNG ĐIỀN TRẠCH
Nhất mộ, nhị trạch, người xưa bảo
thế, là ý đời con người ta quan trọng nhất là Phúc Đức, thứ đến là Điền Trạch
(nơi cư ngụ và ruộng vườn, điền sản).
Cung Điền Trạch là một trong 12
cung Tử Vi, chỉ có thể luận giải và dự đoán theo các căn cứ tổng quát của Tử
Vi, trường hợp muốn biết chi tiết và các giải pháp cứu giải phải tham khảo
trong Phong Thủy của đương số. Từ tứ trụ lập thành lá số Tử Vi nên luận giải và
dự đoán cung Điền Trạch theo các bước trình tự sau đây:
A.Căn cứ vào năm sinh tìm Mệnh
Trạch.
Tám phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
và Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc là căn cứ phân chia hai loại Trạch Đông
Tứ và Trạch Tây Tứ.
Trạch Đông Tứ bao gồm bốn cửa
lành: Chính Bắc, chính Nam, chính Đông, Đông Nam và bốn cửa dữ: Chính Tây, Tây
Bắc, Tây Nam, Đông Bắc.
Trạch Tây Tứ bao gồm bốn cửa
lành: Chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc và bốn cửa dữ: Chính Bắc, chính
Nam, chính Đông và Đông Nam.
Bảng lập thành:
4
ĐÔNG NAM
(THÌN,TỐN, TỴ)
|
9
NAM
(BÍNH, NGỌ, ĐINH)
|
2
TÂY NAM
(MÙI,KHÔN, THÂN)
|
3
ĐÔNG
(GIÁP, ẤT, MÃO)
|
5
TRUNG TÂM
|
7
TÂY
(CANH, DẬU, TÂN)
|
8
ĐÔNG BẮC
(SỬU, CẤN, DẦN)
|
1
BẮC
(NHÂM, TÍ, QUÍ)
|
6
TÂY BẮC
(TUẤT, CÀN, HỢI)
|
Ví dụ đã dẫn:
Nữ nhân, tuổi Nhâm Tí (1972),
Trạch Tây Tứ, quẻ Cấn.
Ví dụ mở rộng:
Nữ nhân, tuổi Ất Mùi (1955),
Trạch Tây Tứ, quẻ Càn.
Công thức tìm Mệnh Trạch.
*Mệnh trạch nam: Lấy 100 trừ đi
hai số cuối năm sinh, chi cho 9, số dư là số xác định Mệnh trạch, trường hợp
chia chẵn là số 9, dư 5 ra số 2.
Ví dụ sinh măm 1940: 100-40 = 60
: 9 = 6 lần, dư 6 = Tây Tứ Trạch, quẻ Càn, phương Tây Bắc. Sinh năm 1955:
100-55 = 45 : 9 = chẵn = 9 = Đông Tứ Trạch, quẻ Ly, phương Nam. Sinh năm 1950:
100-50 = 50 : 9 = 5 lần, dư 5 = 2 = Tây Tứ Trạch, quẻ Khôn, phương Tây Nam.
*Mệnh trạch nữ: Lấy hai số cuối
năm sinh trừ đi 4, chia cho 9, số dư là số xác định Mệnh tạch, trường hợp chia
chẵn là số 9, dư 5 ra số 8.
Ví dụ sinh năm 1972: 72-4 = 68 :
9 = 7 lần dư 5 = ra số 8 = Tây Tứ Trạch, quẻ Cấn, phương Đông Bắc. Sinh năm
1955: 55-4 = 51 : 9 = 5 lần dư 6 = Tây Tứ Trạch, quẻ Càn, phương Tây Bắc. Sinh
năm 1949: 49-4 = 45 : 9 = chẵn = 9 = Đông Tứ Trạch, quẻ Ly, phương Nam.
Đây chỉ là công thức tham khảo
đối với những người sinh trước năm 2000, sinh sau năm 2000 cần tra cứu sách
lịch vạn niên hoặc tự tìm và áp dụng các công thức khác của riêng mình.
B. Đối chứng Mệnh trạch với cung
Điền Trạch Tử Vi.
Trường hợp Mệnh trạch Đông tứ,
cung Điền Trạch cư các phương vị: Tí, Ngọ, Mão, Thìn, Tỵ là khuynh hướng thuận
cát điền trạch. Cư các phương vị Sửu, Dần, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là khuynh
hướng thuận cát điền trạch, cư các phương vị: Tí, Ngọ, Mão, Thìn, Tỵ là khuynh
hướng hung.
Từ căn cứ đối chứng này đưa giải
pháp tiếp cát, tránh hung trong quá trình luận giải và dự đoán.
C.Trên thiên bàn Tử Vi, khi luận
Điền Trạch nên biết cát đến từ cung nhị hợp, hung đến từ cung tương hình. Trong
quẻ dịch Bát Quái, Điền Trạch còn hàm nghĩa Phu Thê và Tài Bạch, nên tham khảo.
D.Sao giáng phúc họa cho cung
Điền Trạch:
Giáng Phúc: Tử Vi, Thiên Phủ,
Thái Âm, Tứ Đức (Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức).
Giáng Lộc: Thiên Lộc, Hóa Lộc.
Cát môn tiền: Thái Dương, Hóa
Khoa, Đào Hồng.
Cát môn hậu: Thiên Cơ, Thiên
Lương, Thiên Tài.
Cát bên tả: Thanh Long.
Cát bên hữu: Bạch Hổ.
Giáng họa: Liêm Trinh, Tham Lang.
Giáng hình hại, thị phi: Cự Môn,
Phá Quân, Riêu Đà Kỵ.
E.Giải pháp tham khảo: Sắp xếp
nội ngoại thất Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch theo Bát Môn Đồ.
Ví dụ đã dẫn:
MỆNH
VÔ CHÍNH DIỆU
|
|||
DƯƠNG NỮ
|
TÂY TỨ TRẠCH
|
||
1972
|
QUẺ CẤN
|
||
TUẦN, TRIỆT
THIÊN DI
ĐỒNG, LƯƠNG
|
ĐIỀN TRẠCH
LIÊM, THAM
|
1.Nữ nhân sinh năm 1972, Mệnh
trạch Tây tứ, quẻ Cấn, phương Đông Bắc (Sửu Cấn Dần), cung Điền Trạch an tại
Hợi (Tuất Càn Hợi, Tây Tứ trạch, phương Tây Bắc), thế nhị hợp, là thuận cát
trạch. Nhất định có nơi cư ngụ hài lòng do bản than tự gây dựng. Nơi cư ngụ nên
là 4 phương lành Tây Tứ: Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc. Các phương Bắc,
Nam, Đông và Đông Nam là phương dữ.
2.Cung Điền Trạch an tại Hợi do
Liêm Trinh và Tham Lang cai quản, tương hình với cung Mệnh và nhị hợp với cung
Di, là thế hung cát song hành, nhà cao cửa rộng đem đến giầu sang, nhưng cũng
mang theo họa hại. Nhấn mạnh: Đây là trường hợp Liêm Tham cư Điền Trạch tại
Hợi.
Ví dụ mở rộng:
GIẢI ÁCH
VÔ CHÍNH DIỆU
|
|||
Tuần
QUAN LỘC
TỬ, TƯỜNG
|
ÂM NỮ
|
TÂY TỨ TRẠCH
|
|
ĐIỀN TRẠCH
CƠ, CỰ
|
1955
|
QUẺ CÀN
|
PHU QUÂN
PHÁ QUÂN
|
MỆNH
PHỦ, VŨ
|
1.Người nữ, sinh năm 1955, Tây Tứ
Trạch, quẻ Càn (Tuất, Càn, Hợi, phương Tây Bắc). Cung Điền Trạch an tại Mão
(Giáp, Mão, Ất thuộc quẻ Chấn, Đông Tứ Trạch, phương chính Đông), là nghịch
trạch, người Tây Tứ chung Điền Trạch Tử Vi cư phương Đông Tứ, chắc chắn sự
Trạch khó cát vượng, gia đạo khó bình an (Phu, Tử), điền sản tiền nhân được thụ
hưởng là không đáng kể, công việc kinh doanh thuộc dạng Thổ khó hanh thong. Cần
xem xét trạch cư ngụ cụ thể, điều chỉnh nội ngoại thất cho tương thích Mệnh
Trạch.
2.Cung Điền Trạch an tại Mão,
phương Nhân, là một trong 4 cung (Quan, Phu, Tử) đồng hành hung cát với bản
mệnh suốt đời.
3.Cung Điền Trạch an tại Mão, do
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung, cai quản, hội hợp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái),
song Lộc tọa thủ, Tả Hữu Hội chiếu, thật sáng sủa đẹp đẽ, nhưng bản
Mệnh không được thụ hưởng. Tuy nhiên, đây là cung số có năng lực cứu giải mạnh mẽ nhất trong số bốn cung cư phương Nhân nói trên. Do vậy muốn vượng cát phương Nhân phải lấy Điền Trạch làm căn cứ tạo phúc.
Cung Điền Trạch nhị hợp với cung
Phu Quân và tương hình với cung Quan Lộc, ảnh hưởng hung cát trọng yếu tới cung
Tử Tức.
KHÁN ĐẠI HẠN, GỐC ĐẠI HẠN VÀ TIỂU HẠN
Để tránh những ngộ nhận, cần
biết:
+ Hạn hàm nghĩa thời hạn, những
sự kiện hung cát xảy ra trong thời hạn đó, còn gọi là vận, không nên hiểu đơn
thuần theo nghĩa vận hạn, nghĩa hung họa, hãm xấu.
+ Một đời Tử Vi bao gồm 60 năm là
6 đại hạn. Hoàn thai, sinh ra và trưởng thành đều trong luận giải và dự đoán
ấy, số Tử Vi trẻ em không là ngoại lệ, không phải đợi trẻ qua 12 tuổi mới thiết
lập và dự đoán Tử Vi.
Giai đoạn Mệnh (1-30 tuổi) gồm ba
đại hạn đầu, giai đoạn Thần (31-60 tuổi) gồm ba đại hạn tiếp theo. Mỗi đại hạn
gồm 10 năm, mỗi năm có một gốc đại hạn, dự báo 1/10 cát hung của đại hạn ấy.
Tiểu hạn là hạn của mệnh số tương ứng với niên lịch của năm cần dự đoán. Hung
Cát của Thân Mệnh dự báo trong từng đại hạn và tiểu hạn. Trường hợp Mệnh Thân
xấu hãm, đại hạn là cứu cánh.
+ Cách khởi đại hạn, gốc đại hạn,
tiểu hạn (lý thuyết xem chương 2).
Ví dụ đã dẫn:
35
|
25
|
15
|
MỆNH (THÂN)
5
|
45
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
|
55
|
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
|
65 |
+ Khởi gốc đại hạn
Ví dụ đã dẫn, đại hạn 25-34:
35
|
25,34
|
33
|
32
|
DƯƠNG NỮ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
31
|
|
TANG ĐỐ MỘC
|
ĐẠI HẠN 25
|
30
|
|
27
|
26,28
|
29
|
Ví dụ mở rộng,
đại hạn 46-55:
56
|
|||
46
46,55
|
ÂM NỮ
|
HỎA LỤC CỤC
|
48
|
54
|
SA TRUNG KIM
|
ĐẠI HẠN 46
|
47,49
|
53
|
52
|
51
|
50
|
+ Khởi tiểu hạn:
Ví dụ đã dẫn, năm Ất Dậu (2005):
TỴ
|
ĐẠI HẠN 25
34 TUỔI
THÌN
|
MÃO
|
DẦN
|
NGỌ
|
NHÂM TÍ
|
ĐẠI HẠN 25
|
SỬU
|
MÙI
|
1972
|
TIỂU HẠN 2005
|
TÍ
|
THÂN
|
DẬU
2005
|
TUẤT
|
HỢI
|
Đại hạn (25) và
gốc đại hạn (34 tuổi) cư cung Ngọ.
Tiểu hạn năm Ất
Dậu, 2005, cư cung Sửu.
+ Trường hợp Đại hạn, gốc đại hạn và Tiểu hạn đồng cung hoặc trong tam hợp cung gọi là Đại Tiểu hạn tam trùng. Trường hợp Đại hạn và Tiểu hạn đồng cung hoặc trong tam hợp cung gọi là Nhị trùng. Cát, hung trong các trường hợp tam trùng, nhị trùng này gia tăng hoặc triết giảm là rất đáng kể. Gốc đại hạn mang ý nghĩa 1/10 cát hung của đại hạn, chỉ mang ý nghĩa xác lập rõ rệt hơn, cụ thể hơn hung cát của Tiểu hạn. Đại hạn xấu hãm, Tiểu hạn cũng xấu hãm là rất xấu hãm, khó cứu giải. Đại hạn tốt đẹp, Tiểu hạn xấu hãm là không đáng ngại. Tuy nhiên Đại hạn xấu hãm, Tiểu hạn đẹp đẽ, sự cát tường cũng chẳng là bao.
1.KHÁN ĐẠI HẠN
Khán đại hạn tuyệt đối không xem
nhoáng nhoàng hung cát những ngôi sao tọa thủ, mà phải khan tỷ mỷ, chi tiết,
tìm ra những cát hung tàng ẩn, bởi đấy là 10 năm của một đời người, giải pháp
dịch chuyển cát hung rất hữu ích.
Phải so sánh đối chiếu với hành
Mệnh, hành Cục, với cung Mệnh (nếu đại hạn trong giai đoạn Mệnh), với cung Thân
(nếu đại vận trong giai đoạn Thân). Phải miêu tả hung cát của chính tinh, trung
tinh với các cách đặc biệt cần nhấn mạnh.
Sau cùng phải xác định được 1/10
hung cát của đại hạn, tức là từng gốc đại hạn, để biết hung cát của từng năm
trong đại hạn ấy.
Ví dụ đã dẫn (Đại hạn 25-34):
PHU QUÂN
THIÊN CƠ (M)
Phụ, T.Phúc, Tấu
Đẩu, Tuế Phá
Khốc, Hư, Quan Đới
25
|
HUYNH ĐỆ
TỬ, PHÁ
Quyền, Y, Long Đức
Ấn, Tướng Quân
Riêu, Mộc
15
|
MỆNH (THÂN)
Thiên Thọ, Thiên
Tài
Bạch Hổ, Tiểu Hao
Tràng Sinh
5
|
|
DƯƠNG NỮ
|
TANG ĐỐ MỘC
|
||
NHÂM TÍ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
PHÚC ĐỨC
THÁI ÂM
Xương, Tả, Khoa,
Phượng, Giải Thần,
Th.Quang, Sĩ, Linh,
Quả, Điếu, Đà Thai
|
|
Tuần, Triệt
THIÊN DI
ĐỒNG, LƯƠNG (M)
H.Lộc, Quang, Cáo
Thiên Giải, Mã
Hỏa, Tang, Cô, Đ.hao
|
NÔ BỘC
THIÊN TƯỚNG (V)
Địa giải, Thiếu Dg
Thiên Không
Phục Binh
Tử
|
CƯ QUAN
CỰ MÔN (M)
Thiên quí, Thái Tuế
Kinh dương
Quan Phủ
Mộ
|
1.Cung đại hạn an tại Ngọ (tam
hợp cung Dần, Ngọ, Tuất thuộc hỏa), với người Mệnh Mộc là thế tương sinh, Mệnh
mộc sinh cung Hỏa. Đây là đại hạn phát sang nhất của đương số, khống chế được
cục diện thổ, thật huy hoàng, nhưng kết cuối của huy hoàng (khi lửa nhược, dự
đoán 2-3 năm cuối đại hạn), thổ Cục diện đầy ắt hỏa tối, bị trắc trở, khó khăn
đường quan lộc.
2.Trường hợp Thân, Mệnh đồng
cung, đại hạn 25 thuộc phạm vi cung Thân Mệnh, phải xem xét cát hung của cung
Thân Mệnh chi phối cung Đại hạn. Cung Thân Mệnh (xem chi tiết ở trên) được cát
tường, có khuynh hướng cát tường hơn cho cung Đại hạn.
3.Cung Đại hạn an tại Ngọ, là
cung Phu Quân, bốn lĩnh vực liên quan tới hung cát của đại hạn này là: Hôn nhân
(Phu), Công ăn việc làm (Quan Lộc), giao tiếp, đối nhân xử thế (Thiên Di) và Tu
than dưỡng tính tạo phúc (Phúc Đức). Cả bốn vấn đề này về căn bản đều tốt đẹp,
duy có công ăn việc làm cuối đại hạn gặp trắc trở phải thay đổi hoán chuyển
hoặc rẽ sang hướng khác.
4.Cung Đại hạn an tại Ngọ, do
Thiên Cơ miếu địa cai quản, theo Kinh dịch Bát Quái đây là cửa Cảnh, phương Ly.
Đại vận sang sủa tốt đẹp an tại cửa Cảnh, chuyện cơm áo không cần bàn, no đủ,
phú quí, tuy nhiên ẩn trong phú quí là hiểm họa cám dỗ, cần thận trọng tư tưởng
(suy xét). Phú xưa: Tư Lường Ẩm Tửu Cảnh Môn Cao.
Được giàu sang phú quí là bởi:
Tình trạng hôn nhân khá tốt đẹp
(Mệnh sinh tam hợp cung), người Phu phúc hậu, ôn lương (Thiên Cơ miếu), nghiệp
học thành đạt, nên tảng văn hóa (Tả, Khoa, Quang, Quí phung Tấu Thư) và giáo
dục gia đình căn cơ (Thái Âm cát vượng an Phúc), công ăn việc làm thăng tiến.
Cần khích lệ tính quả cảm, mạnh mẽ của người Phu (Khốc Hư yọa thủ đồng cung Đại
hạn).
Tình trạng giao tiếp (Thiên Di)
hung cát song hành. Cát bởi Đồng Lương miếu vượng cai quản, hung bởi Tuần Triệt
án ngữ, lợi cho Mệnh không lợi cho Thiên Di. Sự bất lợi thể hiện ở tính tình,
thẳng thắn, cương cường quá, tự tin quá, kiêu hung quá, thái quá nào cũng bất
cập.
Tình trạng công ăn việc làm: Công
việc thuộc hành thủy, thuộc ngôn ngữ, thuộc cửa chính dương trạch (Cự Môn) đều
cát vượng. Hội chiếu Khốc Hư thành đạt sớm, bất ngờ là hiểm họa của ganh ghét.
Tiểu hạn đáo Cự Môn gia hội Thái Tuế Kinh Dương là lúc công việc gặp Phục Binh
mà sa bẫy, kết thúc công việc cũng bất ngờ, khép lại một giai đoạn cát vượng,
mở ra môn nghiệp mới.
Tình trạng Phúc Đức: Thái Âm an
tại Phúc, đang thời vượng (cư Tuất, trăng đã lên cao và sắp đầy), phùng Tả Hữu,
Khoa, Long Phượng, Xương Khúc thật sáng sủa đẹp đẽ, cứu giải mọi tai ương họa
hại, kể cả những tai ương xấu nhất, tưởng khó vượt qua.
5.Phân khúc cát hung Đại hạn.
Đại vận 25 tức là gốc đại hạn từ
25 đến 34 tuổi.
35
|
25,34
|
33
|
32
|
DƯƠNG NỮ
|
THỔ NGŨ CỤC
|
31
|
|
TANG ĐỐ MỘC
|
ĐẠI HẠN 25
|
30
|
|
27
|
26,28
|
29
|
Các gốc đại hạn sang sủa đẹp đẽ:
25,26,28,30,33,34.
Các gốc đại hạn bình hòa: 31,32.
Các gốc đại hạn xấu hãm: 27,29.
Muốn xác định hung cát của gốc
đại hạn, cần nắm vững:
+ Xác định hung cát của đại hạn.
Như ví dụ này thì đại hạn 25 của đương số là cát tường.
+ Đại hạn cát tường, chi phối cát
tường cho các cung thuộc tam hợp, nhị hợp. Các cung số khác trong thế bình hòa
có năng lực chế giải và các cung số xấu hãm cả trên phương diện cung và sao.
Cát tường thế tam hợp: 25 tuổi,
30 và 34 tuổi.
Cát tường nhị hợp: 33 tuổi.
Cát tường do cung và sao tương
sinh bản mệnh: 26 và 28 tuổi.
Bình hòa do thế cung và sao có
thể chế giải với bản mệnh: 27,31 và 32 tuổi (Dần Ngọ Tuất hỏa khắc Tỵ Dậu Sửu
kim).
Hung họa do thế cung và sao: 29
tuổi. Thủy hỏa giao tranh Hợi Ngọ. Hai sao Liêm Trinh, Tham Lang cư Hợi xấu
hãm, may là Mệnh Mộc nếu là Mệnh Kim khó tránh tù tội hình thương. Năm này, thế
cung có thể cứu giải, nhưng thế sao thì không, sẽ luận giải kỹ hơn ở phần khan
Tiểu hạn.
Việc phân khúc Đại hạn rất quan
trọng, bởi trường hợp Đại hạn, gốc Đại hạn và Tiểu hạn trùng nhị hoặc trùng
tam, thì cát hung có khả năng tăng gấp đôi hoặc gấp ba, tính chất hoạnh phát
hoặc hoạnh phá của Tiểu hạn cần nhấn mạnh trong quá trình dự đoán.
Ví dụ mở rộng (Đại hạn 46-55):
Hoa Cái
|
TÀI BẠCH
LIÊM TRINH
Hồng Loan
|
||
Tuần
QUAN LỘC
TỬ, TƯỚNG
Khoa, Nhị Đức
Kiếp, Kình, Quả
46
|
ÂM NỮ
|
SA TRUNG KIM
|
TỬ TỨC
VÔ CHÍNH DIỆU
Tang Môn
|
ĐIỀN TRẠCH
CƠ, CỰ
Phượng, Hổ
Lưỡng Lộc
36
|
ẤT MÙI
|
HỎA LỤC CỤC
|
PHU QUÂN
(THÂN)
PHÁ QUÂN
Mộ
|
26
|
16
|
MỆNH
PHỦ, VŨ
Đào, Đức
Hình
6
|
HUYNH ĐỆ
Long Trì
|
1.Cung đại hạn 46-54 an tại Thìn,
phương Nhân. Phú xưa: Đại hạn phương Nhân, tự Thân đoan quyết. Là nghĩa tự bản
thân đương số quyết định lẽ hung cát cho mình.
2.Cung đại hạn an tại Thìn (tam
hợp cung Thân Tí Thìn thuộc thủy), với người Mệnh Kim là thế tương sinh, cung
Thổ đới thủy sinh Kim Mệnh. Thật quan trọng, bởi cung Thìn chẳng những là Thổ
đới thủy như vừa nói mà còn là cung do Thiên La trấn giữ, Tử Vi và Thiên Tướng
bị an trí ở đây kể đã 4 đại hạn, thế bùng nhùng Tuần Không, nay tới đại hạn có
cơ may nhị hợp với Dậu, hóa kim, bính hòa cho mệnh số.
Sẽ thoát tù có ý nghĩa là vẫn bị
cầm tù, vẫn còn cay đắng cực nhọc lắm, nhưng việc trong tù đã nhẹ hơn, quen với
vất vả cực nhọc nên cảm như không còn vất vả cực nhọc, đã nhen những toan tính
của chim sổ lồng. Sau 2/3 đại vận đã từ môn La nhìn thấy trời xanh.
Lạ lắm, đại hạn 46-54 mà bảo sẽ
cắp sách đi học như một đứa trẻ, nghiệp học phùng quí nhân, từ nghiệp học mà
nên quan lộc.
3. Đại hạn 45-54 thuộc phạm vi
giai đoạn Thân. Đương số Thân cư Phu tại Tuất trực chiếu cung Đại hạn, chẳng
mấy tốt đẹp, nhưng không đáng ngại, vì cung Đại hạn hội cùng cung Mệnh, cung
Tài, trong một tam hợp xung mãn, thế khởi chiến dựng nghiệp và được thành tựu,
nếu không đau long vì Phu cung thì đây chỉ còn mang ý nghĩa Hồng Nhan Tri Kỷ mà
thôi.
4.Cung Đại hạn an tại Thìn, là
cung Quan Lộc, tức là trở về với tam hợp cung Mệnh (Mệnh, Quan, Tài), nhưng vì
Quan Lộc cư phương Nhân, nên bốn lĩnh vực liên quan tới hung cát của đại vận
này là: Công ăn việc làm (Quan Lộc), Chuyện kiếp nạn tai ương (Tử Tức), Chuyện
nơi cư ngụ thành nơi dựng nghiệp (Điền Trạch) và Chuyện nghĩa tình tri kỷ (Phu
Quân). Bốn vấn đề này đan mắc vào nhau,nên lấy Điền Trạch (cung số đẹp nhất) mà
dịch chuyển vận số.
Nhấn mạnh: Giải pháp tang ẩn
trong câu Phú: Đại hạn phương Nhân, tự Thân đoán quyết.
5.Cung Đại hạn an tại Thìn, do Tử
Tướng cai quản, theo Kinh dịch Bát Quái đây là cửa Đỗ, thuộc Mộc, phương Tốn
(Thìn, Tốn, Tỵ), hướng Đông Nam.
Đỗ Môn Vô Sự Diệu Đào Tàng.
Đỗ cư phương Tốn, thuộc Mộc, mới
bảo rằng: Kim gặp mộc, kim chinh phạt mộc. Nên hủy cái gì và nên phạt cái gì đó
là việc của đương số.
Đỗ là việc bế tắc, ngăn lấp. Đỗ
là tàng ẩn năng lực. Nên việc toan tính theo hướng thổ (sinh tồn và sinh lý) là
bị lấp, khó thành, theo hướng mộc (sinh, dưỡng, tự trọng) là thành rừng, thành
rừng thì mệnh (mệnh kim) ích chi? Chỉ nên tìm nguồn thủy (giao tiếp) mà gặp quí
nhân, mà nên nghiệp học. Cửa Đỗ (phương Thiên) lợi kiến quí, gặp tri kỷ, được
người giúp đỡ mà vượt qua ghềnh, ải.
Tình trạng hôn nhân như đã nói,
không bàn thêm. Chỉ nhấn mạnh: Đại hạn này Phu đã chuyển lên Quan, thế Quan còn
hãm, nên coi người Phu như Bạn thiết mà sinh dưỡng, mà chờ đợi biến hóa của Càn
Khôn.
Tình trạng công ăn việc làm: Định
hướng không rõ ràng, luôn thay đổi, dịch chuyển (Kiếp, Riêu, Quả, Kình), không
phát huy được năng lực. Bản chất của Tử Tướng là nghề làm vua làm quan, nhưng
vì mắc nạn Thiên La, không có ngai, có ghế, nhưng đã sắp mạn hạn Thiên La, Tử
Tướng lại có ngai, có ghế (nghĩa bóng), tức là có thể chuẩn bị hành trang kiến
thức (Hóa Khoa) để hành nghề danh giá như là nghề của vua quan vậy. Bản cung có
Nhị Đức tọa thủ, hội với Nguyệt Đức, lại thêm huyệt đời (Thiên Quan), huyệt
phúc (Thiên Phúc) sẽ rất thành công trong lĩnh vực tạo phúc, tránh họa cho
người, như nghề ẩm thực, nghề y học đông dược, nghề châm cứu, nghề kinh dịch.
Nghe chắc lấy làm lạ. Mới bảo Thiên Quan cư Thìn là có Quí Nhân (Thanh Long Lâm
Môn), duyên may tự nhiên ngộ, vấn đề còn lại là bản số còn sức nuôi chí lập
nghiệp?
Tình trạng cơm áo (Tài Bạch) đủ
chi dùng, dù Liêm Trinh miếu vượng tại Thân. Liêm Trinh là hỏa âm, tương thích
với Mệnh kim, nhưng tương thích ở chỗ dòng kim chảy ra phải có khuôn mà biến
kim thành khí cụ, hướng nghiệp còn bồng bềnh thì khuôn đâu tạo kim? Tu than
nghề nghiệp chắc chắn 1/3 cuối đại hạn ắt cát tường tài lộc.
Tình trạng con cái (Tử Tức thế
nhị hợp cung Đại hạn). Cung Tử Tức Vô chính diệu, sắc sắc không không, sinh đẻ
thật khó, nuôi con cũng thật khó nên người là bởi vô chính diệu còn bất phùng không.
Đại hạn tại Thìn có Tuần Không án ngữ, gánh nghiệp chướng con đại hạn này đương
số còn gánh nặng lắm.
Tình trạng nơi cư ngụ (Điền
Trạch), tương hình cung Đại hạn. Việc nhà cửa gia trạch chưa yên. Tuy nhiên
cung Điền Trạch lại là giải pháp cứu giải. Sẽ là nơi Tử Tướng thoát tù đặt chân
cư ngụ, là nơi khởi lại công nghiệp. Điền Trạch cư tại Mão, phương chính Đông,
đây là cung số không tương thích với người Ất Mùi – Tây Tứ Trạch, Quẻ Càn. Tuy
nhiên sau 50 năm đời sống, bản thân đương số đã thích ứng với hoàn cảnh, Cơ Cự
tại Mão có cơ phát tác và tuổi Ất Mùi có năng lực tiếp nhận, 52 tuổi khởi phát,
53 tuổi sinh dưỡng và 54 tuổi linh ứng.
6.Phân khúc cát hung Đại hạn.
Đại hạn 46 tức là các gốc đại hạn
từ 46-55 tuổi.
56
|
|||
46,55
|
ÂM NỮ
|
HỎA LỤC CỤC
|
48
|
54
|
SA TRUNG KIM
|
ĐẠI HẠN 46
|
47,49
|
53
|
52
|
51
|
50
|
Các gốc đại hạn sang sủa đẹp đẽ:
51,52,54 và 55 tuổi.
Các gốc đại hạn vất vả tranh đấu
và xấu hãm: 46,47,48,49,50 và 53 tuổi.
Tập luận giải và chiêm nghiệm dự
đoán theo hành, cung và sao của từng gốc đại hạn.
2.1.KHÁN TIỂU HẠN VÍ DỤ ĐÃ DẪN.
Luận giải và dự đoán tiểu hạn là
bước xem xét sau cùng của lá số. Vì thế không thể xem xét một cách tùy tiện,
cẩu thả, khi chưa nắm vững được các dự báo về tuổi (âm dương), về hành (hành
Mệnh), về Cục (hoàn cảnh, môi trường sống), về phương cung Mệnh cư ngụ (Thiên,
Địa, Nhân), về tam hợp cung Mệnh (30 năm đầu), tam hợp cung Thân (30 năm kế
tiếp), về Đại hạn (10 năm), về ngũ hành sinh khắc của các chính tinh tại Thân,
Mệnh và Đại hạn. Những căn cứ này là quan trọng và cần thiết để dự đoán tiểu
hạn không sai lạc, không mơ hồ và cũng tránh cho Kinh Dịch thoát khỏi những
định kiến siêu hình, mê tín dị đoan.
Hành niên đương số tham gia đời
sống phải được coi là quan trọng nhất trong quá trình luận giải và dự đoán tiểu
hạn.
Như ví dụ đã dẫn, nếu muốn xem
hung cát năm Ất Dậu (2005), nhất thiết phải biết hành của niên này (Ất Dậu, niên
hành Tuyền Trung Thủy) quan hệ sinh khắc như thế nào đối với dương số Tang Đố
Mộc. Trường hợp này hành niên sinh nhập hành Mệnh, cấp độ loại 1, tất nhiên các
cơ chế đại hạn, gốc đại hạn, cung, sao cũng ảnh hưởng hung cát theo khuynh
hướng cấp độ loại 1.
Như ví dụ mở rộng, hành niên
Tuyền Trung Thủy, hành Mệnh Sa Trung Kim. Trường hợp này hành Mệnh (kim) sinh
hành niên (Thủy), sinh xuất, cấp độ loại 3, cho nên các cơ chế đại hạn, gốc đại
hạn, cung và sao cũng ảnh hưởng hung cát theo khuynh hướng cấp độ loại 3.
Cát và Hung là hai mặt của một
vấn đề, một sự việc, trong cát tang ẩn hung và ngược lại. Vì thế, nếu thấy Tiểu
Hạn sáng sủa đẹp đẽ khoan mừng, vì cần thiết phải tìm xem sự hãm xấu tàng ẩn ở
đâu. Cũng như, khi thấy Tiểu hạn nhiều phần hãm xấu, chớ quá lo ngại mà phải tìm
cho được, ngay cả với các bàng tinh nhỏ nhất, những mầm mống, nguồn lạch của cát tường. Với Cát nên tìm ở cung
tương hình, với Hung nên tìm ở cung tương hợp Tiểu Hạn.
Các Bàng Tinh (sao nhỏ) có thể
lướt qua, thậm chí không tính tới khi xem Mệnh, Thân hay Đại hạn. Nhưng với
Tiểu hạn nhất thiết không nên bỏ qua bất kể một vì sao nhỏ nào. Các vì sao nhỏ
mang ý nghĩa chi tiết, khán Tiểu Hạn là khán chi tiết, tiểu tiết. Cần kết hợp
với các sao Lưu Niên Tiểu Hạn để thêm căn cứ dự đoán hung cát.
Khán Tiểu hạn có thể phân khúc
Nguyệt hạn, chỉ nên coi là tham khảo, bởi Máy trời bao la, trí tuệ con người có
hạn. Có thể kết hợp việc luận giải và dự đoán Tiểu hạn với các phương pháp dự
đoán kinh dịch khác như Luận Nhân, Bát Quái, Dịch Số, Phong Thủy. Trong sách
này có trình bày cách dự đoán đơn giản, dễ dụng nhất, là phương pháp Bát Môn Sở
chủ để bổ túc, tham khảo.
Ví dụ đã dẫn (nữ nhân tuổi Nhâm
Tí, tiểu hạn năm Ất Dậu):
TỬ TỨC
VÔ CHÍNH DIỆU
Nguyệt Đức, Th Việt
Phi Liêm, Tử Phù
Kiếp Sát, Phá Toái
Lâm Quan
|
ĐẠI HẠN 25
GỐC ĐẠI HẠN 34T
PHU QUÂN
THIÊN CƠ
|
XUNG TIỂU HẠN
GỐC ĐẠI HẠN 33T
|
MỆNH (THÂN)
VÔ CHÍNH DIỆU
|
DƯƠNG NỮ
NHÂM TÍ
|
ĐẠI HẠN
25
|
PHỤ MẪU
THIÊN PHỦ
Hoa, Th Đức
Th Hỷ, Phúc Đức
Th.Long/Dưỡng
|
|
GIẢI ÁCH
THẤT SÁT
VŨ KHÚC
|
TANG ĐỐ MỘC
THỔ NGŨ CỤC
|
T.HẠN ẤT DẬU
T. TR.THỦY
|
|
Tuần, Triệt
TIỂU HẠN
GIÁP THẬN
(2004)
|
TIỂU HẠN ẤT DẬU
NÔ BỘC
THIÊN TƯỚNG
Địagiải,Th.dương
Th.khg/ Phục Binh/Tử
|
NHỊ HỢP T.HẠN
QUAN LỘC
CỰ MÔN
|
ĐIỀN TRẠCH
LIÊM TRINH
THAM LANG
Không/Kiếp
|
1.Đinh vị Tiểu hạn:
+ Tiểu hạn năm Dậu (Ất Dậu, 2005)
an tại Sửu, tam hợp cung tiểu hạn Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim, sinh xuất hành niên
(Tuyền Trung Thủy), kim sinh thủy, cấp độ cát hung bậc 3.
+ Đại hạn 25-34 an tại Ngọ, và
gốc đại hạn 34 tuổi cũng an tại Ngọ, như phân tích ở trên, là đại hạn cát tường
và gốc đại hạn cát tường. Tuy nhiên, cát tường đó cung Tiểu hạn không được thụ
hưởng trọn vẹn. Hai lý do: Tam hợp cung Đại hạn là Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa, khắc
tam hợp cung Tiểu hạn Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim. Cung Đại Hạn thế hình, hại với cung
Tiểu hạn (Ngọ hình Sửu).
Trường hợp cung Đại Hạn tương
hình với cung Tiểu Hạn hàm nghĩa cát hung đã xuất hiện trước đó, ít nhất là một
năm, vì vậy cần xem xét cát hung của năm trước đó ảnh hưởng như thế nào đến năm
Tiểu hạn.
+ Tiểu hạn an tại Sửu, tam hợp Tỵ
Dậu Sửu, niên Ất Dậu, là có bộ sao lưu niên Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ cư tam
hợp cung Tiểu hạn, hàm nghĩa việc cát hung đã xác định, không thể khác.
+ Cung Tiểu hạn an tại Sửu nhị
hợp với cung Quan Lộc tại Tí, nhị hợp hóa Thổ, dự báo cát hung tới từ Quan Lộc,
hóa thổ sang cung Tiểu hạn, động công ăn việc làm trong nghĩa sinh tồn, sinh
lý.
2.Xác định hung cát của Tiểu hạn:
+ Thiên Tướng (thủy) cai quản
cung Tiểu hạn (Sửu thổ): hãm xấu. Hội hợp với cung Tử Tức Vô chính diệu tại Tỵ,
cung Phụ Mẫu do Thiên Phủ cai quản tại Dậu, năng lực cứu giải là không đáng kể.
+ Bộ Phù, Tuế, Hổ lưu niên tiểu
hạn, phùng Thiên Không dự báo một việc gì đó, sự kiện gì đó nhất định bị xóa
sạch, không thể tránh khỏi (Phù Tuế Hổ lưu gặp Thiên Không rất độc).
+ Phục Binh nội (cung Tiểu hạn),
Tướng Quân ngoại (cung trực chiếu tiểu hạn), dự báo điều phản trắc, điều nghịch
lý đã xảy ra. Xấu.
+ Thiên Thương (hạn ách) phùng Tử
(kết thúc một chu kỳ Tràng Sinh), dự báo kết thúc hàm nghĩa xấu một công việc
hay một sự kiện.
Kết luận: Tiểu hạn hung cát song hành. Hung nhiều hơn cát. Cát chỉ
mang ý nghĩa giải trừ và triết giảm độ số của hung.
3.Dự đoán hung cát của Tiểu hạn:
Như đã xác định ở trên, tiểu hạn
năm Ất Dậu hung cát song hành, vậy hung đến từ đâu và cát đến từ đâu?
Nguyên lý: Hung đến từ cung tương
hình và cát đến từ cung tương hợp.
Cụ thể trường hợp năm Dậu của
tuổi Nhâm Tí này, cát đến từ cung Quan Lộc Tí, nhị hợp với cung Tiểu hạn tại
Sửu, nhị hợp hóa thổ (sinh tồn, sinh lý). Quan lộc quá vượng thủy tăng thêm
thủy cho Thiên Tướng đang trong tình trạng Thổ lấp, bức bối, ganh ghét. Việc
Quan Lộc (công ăn việc làm) vì thế động, động từ giao tiếp (thủy), khiến thổ Nô
Bộc (người cùng hội cùng thuyền, người đồng nghiệp, người cấp trên, cấp dưới)
trở mặt, phản phé, kình chống, rất nguy hại đến nghề nghiệp. Nhị hợp đem cát
đến nào ngờ cát hóa hung.
Hung đến từ cung tương hình. Cung
tương hình tại Ngọ chính là cung Đại hạn, lại cũng chính là cung gốc đại hạn,
do Thiên Cơ cai quản, quá cát vượng trên cả ba phương diện hành, cung và sao.
Nên, tuy mang hung đến cho cung Tiểu hạn mà lại thành cát, cứu giải cho cung
Tiểu hạn. Tuy nhiên vì bản chất là cung tương hình, nên việc hóa giải không thể
hóa tuyệt đối hung thành cát, mà chỉ được trong khả năng có thể hóa giải.
Với thế Hợp và thế Hình này thì mức độ Hung Cát không rõ rệt. Vậy tại sao lại xuất hiện Phù Tuế Hổ (lưu) phùng Thiên Không (cố định) bảo rằng độc lắm, độc ở chỗ một sự kiện, một việc gì đó bị xóa sạch, trường hợp này ám chỉ Quan Lộc (công ăn việc làm).
Phần định vị Tiểu hạn đã nói,
cung Đại Hạn tương hình cung Tiểu hạn, dự báo sự hung cát đã đến, ít nhất là
trước một năm. Xem ngược lại, nhận thấy năm Thân, hạn hành đến cung Dần Đồng
Lương tọa thủ phùng Tuần, Triệt án ngữ, xung với cung Thân Mệnh Vô chính diệu,
hợp với cung Điền Trạch tại Hợi do Liêm Tham cai quản (Liêm Tham là tù tinh).
Cung Điền Trạch lại là cung tương hình cố định với cung Thân Mệnh. Cả ba cung
đều bị ảnh hưởng bởi Tuần Triệt được diễn giải cụ thể bằng hai sao Liêm Trinh
và Tham Lang, cát cung này thì hung, hại cung khác. Tiền nhân phán: Cung Mệnh
Thân ảnh hưởng Tuần Triệt gặp hạn Tuần Triệt hoạnh phát hoạnh phá. Vỡ ra rằng:
Đương số động Điền Trạch, nhà mới xây hoặc dọn về nơi cư ngụ mới, thì việc họa
xảy ra. Sao Thái Âm chủ Điền Trạch, nên biết động hạn từ tháng chín năm Thân,
sự động từ Điền, Tài, kết hạn tại Quan Lộc Sao Thái Dương chủ Quan Lộc, tìm sao
Thái Dương, thấy hạn kết thúc ở tháng Tư năm Dậu.
Đoán việc: Làm nhà mới, đồng
nghiệp ghét ganh bới tìm tiền lấy từ đâu làm nhà, gieo cho tội gì đó, ví như
tham nhũng chẳng hạn, đâm đơn tố cáo. Điền Trạch tương tranh Thân Mệnh, dọa
hình tù, vô cùng nguy cấp (năm Thân), hạn qua năm Dậu, Nô bộc Quan Lộc tương
tranh, đại hạn cứu giải, thoát hình tù, nhưng chắc chắn bị ngưng chức hoặc bị
mất việc. Hạn khởi tháng Chín năm trước, kết hạn tháng Tư năm sau. Phù Tuế Hổ
lưu phùng Thiên Không cố định, xóa sạch công ăn việc làm là vậy.
4.Tham khảo cách dự đoán các sao Lưu Niên Tiểu hạn.
+ Sao Lưu Niên tiểu hạn chỉ dụng
khi dự đoán hạn 1 năm, căn cứ theo năm dự đoán mà thiết lập. Để tránh nhầm lẫn
với sao cố định, để thêm vào đầu hoặc cuối sao đó chữ Lưu. Sao Lưu có tính chất
như sao cố định, gia tăng (nhân đôi) ảnh hưởng cát hung độ số của năm dự đoán.
Ảnh hưởng đó chỉ liên quan đến cung Tiểu hạn, không liên quan đến Tiểu hạn
không cần xem xét.
+ Bốn chòm sao Lưu cần thiết lập:
a/ Thái Tuế, trong Tam Tài hàm ý
nghĩa Phúc, lấy theo năm dự đoán, ví dụ năm Dậu, Thái Tuế tại Dậu. Các sao Lưu
liên quan:
Thái Tuế: Trước cung Thái Tuế
(chiều thuận) là Thiên Không.
Thái Tuế: Tam hợp Thái Tuế là
Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ.
Thái Tuế: Trong chòm sao Thái Tuế
có Tang Môn-Bạch Hổ.
b/ Lộc Tồn, còn gọi là Thiên Lộc, trong Tam Tài hàm nghĩa Lộc, lấy theo Thiên Can của năm dự đoán, ví dụ năm Ất Dậu, Lộc Tồn an tại Mão. Các sao lưu liên quan: Trước cung Lộc Tồn là sao Kình Dương, sau cung Lộc Tồn là sao Đà La.
c/ Thiên Khốc, Thiên Hư (khóc, than), đặc biệt khi hội hợp với Tang Môn-Bạch Hổ trong Tam tài hàm ý nghĩa Nạn ách, Thọ yểu, lấy theo năm dự đoán khởi thuận (Hư), nghịch (Khốc) từ cung Ngọ, ví dụ năm Ất Dậu, Thiên Khốc an tại Dậu, Thiên Hư an tại Mão.
d/ Thiên Mã, ngoài ý nghĩa dịch chuyển, hoán đổi, đi lại còn là cỗ xe kéo Tam Tài. Lấy theo năm dự đoán, năm Tỵ, Dậu, Sửu Thiên Mã lưu ở Hợi, năm Thân, Tí, Thìn Thiên Mã lưu ở Dần, năm Dần, Ngọ, Tuất Thiên Mã lưu ở Thân và năm Hợi, Mão, Mùi Thiên Mã lưu ở Tỵ.
Ví dụ đã dẫn:
Lưu Bạch Hổ
|
|||
Lưu Kình Dương
|
NGƯỜI NỮ
|
NĂM DỰ ĐOÁN
|
Lưu Thái Tuế
Lưu Thiên Khốc
|
Lưu Lộc Tồn
Lưu Thiên Hư
|
TUỔI NHÂM TÍ
|
ẤT DẬU
|
Lưu Thiên Không
|
Lưu Đà La
|
TIỂU HẠN DẬU
Lưu Quan Phù
Thiên Không
|
THÁI TUẾ
|
Lưu Tang Môn
|
Như ví dụ trên, tiểu hạn năm Ất Dậu tại cung Sửu, chỉ xem xét chòm sao lưu Phù Tuế Hổ, hàm nghĩa khẳng định bản chất hung cát của năm hạn. Các sao lưu khác không liên quan tới năm hạn này, không cần xem xét.
Nữ nhân tuổi Tí, sao Thái Tuế cố
định tại Tí, nên Thiên Không cố định tại Sửu phùng Phù-Tuế-Hổ lưu ở tam hợp
Tiểu hạn.
5.Phân khúc Tiểu Hạn:
Chớ quan trọng hóa phần dự đoán
này, bởi tính chính xác không nhiều, chỉ nên tham khảo để thêm căn cứ cho giải
đoán Tiểu Hạn.
Tiểu hạn phân thành 12 khúc, tức
là 12 tháng trong năm Tiểu Hạn, nên còn gọi là Nguyệt Hạn. Tiểu Hạn cư ở cung
nào thì cung đó coi là tháng Giêng, khởi chiều thuận hết 12 cung là 12 tháng
theo thứ tự.
Tháng Năm
|
Tháng Sáu
|
Tháng Bảy
|
Tháng Tám
|
Tháng Tư
|
NỮ NHÂM TÍ
|
GỐC ĐẠI HẠN 34T
|
Tháng Chín
|
Tháng Ba
|
ĐẠI HẠN 25
|
TIỂU HẠN ẤT DẬU
|
Tháng Mười
|
Tháng Hai
|
TIỂU HẠN NĂM DẬU
Tháng Giêng
|
Tháng Mười Hai
|
Tháng Mười Một
|
Dự đoán cát hung:
Tháng Giêng: Ăn Tết cố vui mà
trong long bồn chồn lo lắng. Lo họa.
Tháng Hai: Chạy đôn, chạy đáo
khắp nơi tìm thầy, tìm thuốc chữa nỗi lo sợ. Thân hình khô rạc mà nỗi lo sợ vẫn
canh cánh trong lòng.
Tháng Ba: Hạn đến Giải Ách, Vũ
Sát Kim khắc vào Thân Mộc, việc họa xác định, bị thương nhưng không chết (nghĩa
bóng). Tam Phương Xung sát Hạnh Đắc Nhất Triệt Nhi Khả Bằng.
Tháng Tư: Kết việc. Thái Dương cư
Quan Lộc không cư lại cư Tài Bạch. Công ăn việc làm nghịch lý, kết thúc một
giai đoạn quan, sang một hoàn cảnh nghề nghiệp mới. Trong hung ẩn cát và ngược
lại.
Tháng Năm: Thu xếp chuyện con
cái.
Tháng Sáu: Cung Phu cát vượng mới
bảo môi nở nụ cười chồng.
Tháng Bảy: Khẳng định một công
việc mới. Toan tính phụ thuộc vào tính tình tính cách bản than, cát hung từ
tính tình tính cách mà tới.
Tháng Tám: Nguyệt hạn đáo Thân,
Thân vượng.
Tháng Chín: Trong công việc mới
lóe rạng một tương lai mới. Cát.
Tháng Mười: Nguyệt giáng Phúc
gieo mầm cát cho tiểu hạn sau. Cát.
Tháng Mười Một: Lại thị phi, rắc
rối kiện tụng, nhỏ, không cần quan tâm, nên tự dẹp bỏ. Hung.
Tháng Mười Hai: Nguyệt nhập quan,
giao tiếp mà việc thành. Cát tường.
2.2.KHÁN TIỂU
HẠN VÍ DỤ MỞ RỘNG:
Ví dụ mở rộng
(nữ nhân tuổi Ất Mùi, tiểu hạn năm Ất Dậu):
NÔ BỘC
THIÊN LƯƠNG
|
GIẢI ÁCH
VÔ CHÍNH DIỆU
PhCáo, Tả, Hữu
Cái, Tài,Tướng, Sứ
Triệt
|
||
Tuần
ĐẠI HẠN 46
QUAN LỘC
TỬ, TƯỚNG
|
ÂM NỮ
ẤT MÙI
|
ĐẠI HẠN
46
|
TỬ TỨC
VÔ CHÍNH DIỆU
Quang,Khúc, Liêm,Đẩu,Tang,Tử
|
ĐIỀN TRẠCH
CƠ, CỰ
Hóa,Tồn,Phượng
Sĩ, Hổ,Mộc Dục
|
SA TRUNG KIM
HỎA LỤC CỤC
|
T.HẠN ẤT DẬU
T. TR.THỦY
|
|
PHÚC ĐỨC
THAM LANG
Tọa, Th Hỉ,Long,
Hỏa, Đà,Quan Phù
Tràng Sinh
|
GỐC ĐẠI HẠN 51T
MỆNH
THIÊN PHỦ
VŨ KHÚC
|
TIỂU HẠN ẤT DẬU
HUYNH ĐỆ
THIÊN ĐỒNG
Th. Phụ, Th Giải
Long Trì, Th Khốc,
|
1.Định vị Tiểu hạn:
+ Tiểu hạn năm Dậu (Ất Dậu, 2005)
an tại Hợi, tam hợp cung tiểu hạn Hợi Mão Mùi thuộc Mộc, được hành niên (Tuyền
Trung Thủy) tương sinh, thủy sinh mộc, sinh nhập, cấp độ cát bậc 1.
+ Đại hạn 46-55 an tại Thìn, và
gôc đại hạn 51 tuổi an tại Tí, trong tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thủy, bình hòa
với niên thủy (đang dự đoán) và tương sinh với người Mệnh Kim, như phân khúc ở
trên, tiểu hạn này được cát tường bằng long và nên biết bằng lòng.
+ Tiểu hạn an tại Hợi, niên Ất
Dậu, chòm sao lưu niên Thái Tuế chi phối cung tam hợp Tiểu Hạn bằng bộ ba: Tuế
Phá, Tang Môn, Điếu Khách, hàm nghĩa việc cát hung năm này còn nhiều bất mãn,
khó toại. Tang Môn cư Hợi còn có nghĩa cung Tiểu hạn phùng Tang Môn-Bạch Hổ,
diễn đạt ý nghĩa bất mãn trên bằng những ưu tư phiền muộn, bệnh tật, trong gia
tộc có việc tang.
+ Cung Tiểu hạn an tại Hợi cung
Huynh Đệ, dự báo rằng, năm nay các việc hung cát xuất hiện và đáng quan tâm
nhất là việc của Huynh Đệ, việc của Giải Ách và việc của Điền Trạch. Hướng cát
đến từ cung Phúc Đức tại Dần (nhị hợp), hướng hung đến từ cung Tài Bạch (tương
hình).
2.Xác định hung cát của Tiểu hạn:
+ Thiên Đồng (thủy) cai quản cung
Tiểu Hạn (Hợi thủy), năm xem Ất Dậu, Tuyền Trung Thủy, nên bảo là dư thủy, bất
lợi cho người Kim, vượng thủy kim chìm. Hội hợp với cung Điền Trạch tại Mão do
Cơ, Cự cai quản, cung Giải Ách tại Mùi Vô chính diệu có Triệt Không án ngữ. Thế
tam hợp cung khá mạnh mẽ, việc cứu giải là đáng kể.
+ Các chòm sao lưu niên tiểu hạn.
Bảng lập thành:
Điếu Khách
|
|||
Kình Dương
|
NGƯỜI NỮ
|
TIỂU HẠN ẤT DẬU
|
Thái Tuế
Thiên Khốc
|
Tuế Phá
Lộc Tồn, Thiên Hư
|
TUỔI ẤT MÙI
|
TUYỀN TRUNG THỦY
|
Thiên Không
|
Đà La
|
TIỂU HẠN ẤT DẬU
Tang Môn
Thiên Mã
|
Theo bảng lập thành trên, Tiểu
hạn an tại Hợi, với chòm sao Thái Tuế, chịu ảnh hưởng của Tang Môn, Bạch Hổ
(họa ách buồn thương), Tang Môn, Tuế Phá, Điếu Khách (bất mãn, đa hư thiểu
thực), với chòm Lộc Tồn, được hưởng Lộc Tồn không ngại Kình Đà (người Ất đáo
hạn năm Ất), với Thiên Mã được hưởng cách Lưỡng Mã tương phùng, hội Khốc Khách
(ngựa có chuông khánh). Các ảnh hưởng của Thiên Không lưu, Khốc Hư lưu không
đáng kể.
+ Các cách trung, bàng tinh cư
Tiểu Hạn:
Thiên Mã lưu hội Thiên Mã có
định, phùng Khốc Khách. Đi lại, dịch chuyển được chào đón, hanh thông, gặp quí
nhân, định được công việc.
Long Trì hội hợp Thanh Long, Long
Đức phùng Ấn. Là cách Quần Long Hội, trường hợp phùng Ấn là nghiệp học, thi cử
đỗ cao, được sắc phong, có ấn kiếm hành đạo.
Kết luận: Tiểu hạn hung cát ngoài mình hơn là nội thân. Nội thân
vượng, hàm nghĩa chuyên tâm nương theo Thủy (giao tiếp, học tập), kim sẽ không
bị chìm, rồng có hội vẫy vùng, mở hội, công việc có danh, có ấn, tạo được thế
cát theo khuynh hướng lập Thân.
3.Dự đoán hung cát của Tiểu Hạn:
Như phần Định Vị Tiểu Hạn đã nói
ở trên, ba vấn đề quan tâm nhất của tiểu hạn là: Huynh Đệ, Giải Ách và Điền
Trạch.
+ Huynh Đệ: Huynh Đệ tại Hợi do
Thiên Đồng cai quản, bản tính ôn lương nhưng canh cải, quá vượng thủy (thủy là
tiền), muốn bỗng dưng thành tỷ phú, bởi nhị hợp với Phúc tại Dần phùng Tham
Hỏa, có biết đâu tương hình Tài cung tại Thân do Liêm Trinh hỏa âm cai quản,
hỏa âm ỷ tàng ẩn nơi cung miếu đốt thủy bốc hơi. Nguy cơ mất mát tiền của thật
lớn. Trong gia đình anh chị em có người từ giàu sang mà thành khánh kiệt.
+ Giải Ách: Giải Ách an tại Mùi,
hội với Tiểu hạn nhưng tương hình cung gốc Đại hạn, là nghĩa việc hung cát của
đời mình chưa thể dứt được, nghiệp chướng còn nặng, nợ còn mang, còn phải lần
hồi trả nợ. Tuy nhiên cung Giải Ách của đương số khá cát tường, khiến họa ách
không thể chạy trốn, nhưng không lâm ngõ cụt, cùng đường, Triệt không hóa giải
cả hung lẫn cát. Năm nay có Tả Hữu, Mộc Cái phùng Long có chuyện ở chỗ Huyệt Âm
(Hoa Cái), có chuyện tình, nhưng là tình tri kỷ (Tả Hữu hội Long), bệnh tật nhẹ
chẳng có gì đáng ngại.
+ Điền Trạch: Điền Trạch tại Mão,
do Cơ Cự cai quản. Hội với Tứ Linh, Lưỡng Lộc, thật sang sủa rực rợ. Nhưng Tứ
Linh mà không linh, lưỡng lộc mà ít lộc,
là bởi Mão cung phương chính Đông thuộc người Đông Tứ, đương số người Tây Tứ.
Còn bởi Điền Trạch cư Mão, mộc cung, đương số Kim Mệnh. Tuy nhiên không cát
vượng nhiều, cũng cát vượng đủ, vậy nên sửa sang tu bổ nơi cư ngụ mà dựng
nghiệp. Chắc chắn cát tường. Năm nay động Điền Trạch. Hướng động cát đến từ Phu
cung, hướng động hung đến từ Quan Lộc (công ăn việc làm). Tùy hoàn cảnh và điều
kiện mà lựa chọn giải pháp rước cát tránh hung.
+ Luận giải và dự đoán việc của
bản than đương số:
Thiên Đồng cư Hợi, thủy cư trong
thủy, được miếu. Bản tính Phúc Phật, canh cải. Nhị hợp với Phúc cung tại Dần do
Tham Hỏa cai quản. Thắp sáng ngọn lửa đức tin giữa bể đời. Tam Long hội hợp. Có
việc gì mà quần hội? Lại phùng Ấn. Nghiệp học tất thành, thi cử tất đậu cao, có
ấn sắc phong. Sẽ cho là lạ lùng, là hoang đường, nữ nhân tuổi đã đầu năm, mà
đoán chuyện học hành thi cử. Thế mới là Kinh Dịch. Chuyện học hành có đấy,
chuyện sắc phong thụ ấn có đấy, nghiệp học thăng tiến, mai hậu nên danh.
Tả Hữu, Mộc Cái hội Long Trì,
cũng là sự lạ đây, chữ tình ở chính huyệt tình, nhưng Tiểu Hạn cư Huynh Đệ
(cung huyết thống) không thành hôn nhân, nhưng là việc tình, đến từ cung Nô
Bộc. Sau một lần đò (Phu), thêm một lần đò (Quan) thì nay là tình tri kỷ tri
âm, tình thật đẹp (Khoa Quyền Lộc, Quang Quí, Xương Khúc), yêu tình say tình mà
được thanh cao, mà tương kiến như tân, mà hòa hợp tình, mà nên nghĩa.
Thiên Đồng cư Tiểu Hạn, phùng Tuế
Phá Điếu Khách Tang Môn, việc bất mãn đời vẫn còn nguyên bất mãn, buồn bực khổ
đau đeo đẳng, chưa hóa giải được. Vì thế hà cớ gì cam chịu bất mãn ?
Thiên Đồng (canh cải) phùng Mã
Khốc Khách, đi lại hoán chuyển nhiều, xa quê rồi lại về quê, long đong lật đật.
Công ăn việc làm cũng thế. Tuy nhiên ngồi xe Mã Khốc Khách mà cận quí, kiến
quí, mà nên việc, nên nghiệp. Việc gì, nghiệp gì tự thân phải biết, khuynh
hướng giao tiếp (thủy Hợi, thủy Đồng) và bản chất của Thiên Đồng là Phật Phúc,
việc và nghiệp này Phật Phúc.
Tiền bạc chưa tụ (tương hình).
Anh chị em biết việc họa mà không thể gánh vác chia sẻ. Bệnh tật, họa ách vô
thường.
Mọi giải pháp tạo cát tránh hung
đều khởi từ phương Điền Trạch.
Nhấn mạnh để xem kỹ lại phần
Mệnh, Thân, Đại Hạn đã nói ở trên: Cung Điền Trạch cư phương Nhân (tại Mão)
trên Thiên Bàn Tử Vi, bản thân (mệnh trạch Tây Tứ, quẻ Càn), cung Điền Trạch cư
cửa Chấn, Đông Tứ. Điền Trạch tương xung Tử Tức (Dậu), tương hình Quan Lộc
(Thìn), tương hợp Phu Quân (Tuất). Bốn cung Mão Dậu Thìn Tuất đều phương Nhân.
Định được Mão thì Thìn, Dậu, Tuất yên. Không định được e nhiều họa ách. Điền
Trạch cư phương Nhân, tự mình không định, biết cầu ai?
4.Phân khúc Tiểu Hạn.
Bảng lập thành:
Tháng Bảy
|
Tháng Tám
|
Tháng Chín
|
Tháng Mười
|
Tháng Sáu
|
NỮ ẤT MÙI
|
GỐC ĐẠI HẠN 51T
|
Tháng Mười Một
|
Tháng Năm
|
ĐẠI HẠN 46
|
TIỂU HẠN ẤT DẬU
|
Tháng Mười Hai
|
Tháng Tư
|
Tháng Ba
|
Tháng Hai
|
TIỂU HẠN NĂM DẬU
Tháng Giêng
|
Dự đoán hung cát:
Tháng Giêng: Thử
sức của Tang Môn Bạch Hổ, gia tộc có tang.
Tháng Hai: Vui cung
Đào, Nguyệt, thư thái trong lòng, lộc vào rỉ rả, định việc mênh mông, toan tính
thiên di.
Tháng Ba: Nguyệt
gặp Phục Binh, trong nhà có chuyện xấu hãm, mất mát, thị phi. Bất mãn (Tuế Phá)
hoàn cảnh, định việc Thiên Di, Âm Dương phùng kỵ gió mây ngũ sắc gọi tang bồng.
Tháng Tư: Cửa phúc
mở (nhị hợp cung Tiểu hạn) gặp Tham Hỏa, động Mã (tương hình) hội Mã (nhị hợp),
Tham Lang đi xa gặp bạn, ngộ phúc, vượng phúc, tiền bạc được thuận, việc dự
tính được thành.
Tháng Năm: Bận lòng
chuyện nhà cửa con cái, trong phúc có họa trong họa có phúc. Động Phu (nhị hợp)
có việc tình, danh không chính thuận.
Tháng Sáu: Động
việc sinh tồn, sinh lý. Công ăn việc làm được dọn dẹp sắp đặt rõ ràng. Tháng
Văn Vương trong tù không ngủ, nhiều thao thức, nhiều dự tính cho tương lai. Gia
đạo động đang tĩnh lại. Việc cát.
Tháng Bảy: Thiên
Lương yếu mềm phùng Tử Tức, Phụ Mẫu mỗi phương mỗi cảnh. Cửa Nguyệt mở nơi
Huynh Đệ, bề bộn chuyện gia đình, anh em, con cái, tiền hung hậu kiết.
Tháng Tám: Nguyệt
lâm cửa Cảnh, ẩm tửu liên miên, vui buồn lẫn lộn. Bền chí việc cát.
Tháng Chín: Mọi sự
không mà có, có mà không, tam phương dẫu có lục sát vẫn bình an.Tháng Mười:
Tiền tài chẳng biết từ đâu mà có (Liêm Trinh hỏa âm), đột ngột, bất ngờ, ấm
long. Động Mã hồi hương.
Tháng Mười Một,
Mười Hai: Lại chuyện Phu, Tử nghiệp đời. Tử Tức và Phu Quân đã hoàn về phương
Nhân, giải thoát cách nào tự mình phải biết. Hung, bất trắc nhiều hơn bình an.
/ Mời đọc tiếp Chương 7./
Sách TVUD.
Nguyễn Nguyên Bảy
/ Mời đọc tiếp Chương 7./
Sách TVUD.
Nguyễn Nguyên Bảy
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét