Thứ Sáu, 13 tháng 5, 2016

Sách Phong Thủy Ứng Dụng/ CHƯƠNG 5/ ĐỊNH VỊ CỬA CÁI

Bìa 1 & Bìa 4 sách Dịch học tập 1.
PHONG THỦY ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 5

ĐỊNH VỊ CỬA CÁI


ĐỊNH VỊ CỬA CÁI THEO TRẠCH MỆNH?
Như đã trình bày, bát quái hậu thiên chia trạch mệnh thành đông và tây tứ trạch. Đông tứ bốn cửa lành : Đông, Nam, Đông Nam và Bắc, bốn cửa dữ : Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Tây tứ bốn cửa lành : Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc, bốn cửa dữ là: Nam, Đông, Đông Nam và Bắc. Tám cửa lành/dữ được đặt tên là : 1/ Sinh khí, 2/ Thiên Y, 3/ Diên Niên, 4/ Phục vị, 5/ Họa hại, 6/ Lục sát, 7/ Ngũ Quỷ, 8/ Tuyệt Mệnh. Tám cửa đánh số thứ tự từ 1-8, theo mức độ lành/dữ để lựa chọn.

BẢNG LẬP THÀNH 8 QUẺ TRẠCH MỆNH





ĐÔNG TỨ TRẠCH
QUẺ CHẤN



DIÊN NIÊN
(3)

 
SINH KHÍ
(1)

HỌA HẠI
(5)

PHỤC VỊ
(4)



TUYỆT MỆNH
(8)

LỤC SÁT
(6)


THIÊN Y
(2)

NGŨ QUỶ
(7)





ĐÔNG TỨ TRẠCH
QUẺ TỐN



PHỤC VỊ
(4)

 
THIÊN Y
(2)

NGŨ QUỶ
(7)

DIÊN NIÊN
(3)



LỤC SÁT
(6)

TUYỆT MỆNH
(8)


SINH KHÍ
(1)

HỌA HẠI
(5)





ĐÔNG TỨ TRẠCH
QUẺ KHẢM



SINH KHÍ
(1)

 
THIÊN Y
(2)

TUYỆT MỆNH
(8)

DIÊN NIÊN
(3)



HỌA HẠI
(5)

NGŨ QUỶ
(7)


PHỤC VỊ
(4)

LỤC SÁT
(6)





ĐÔNG TỨ TRẠCH
QUẺ LY



THIÊN Y
(2)

 
PHỤC VỊ
(4)

LỤC SÁT
(6)

SINH KHÍ
(1)



NGŨ QUỶ
(7)

HỌA HẠI
(5)


DIÊN NIÊN
(3)

TUYỆT MỆNH
(8)




HỌA HẠI
(5)


TUYỆT MỆNH
(8)

DIÊN NIÊN
(3)

NGŨ QUỶ
(7)



SINH KHÍ
(1)

THIÊN Y
(2)


LỤC SÁT
(6)

PHỤC VỊ
(4)





TÂY TỨ TRẠCH
QUẺ CÀN




LỤC SÁT
(6)


NGŨ QUỶ
(7)

THIÊN Y
(2)

TUYỆT MỆNH
(8)



PHỤC VỊ
(4)

DIÊN NIÊN
(3)


HỌA HẠI
(5)

SINH KHÍ
(1)




TÂY TỨ TRẠCH
QUẺ ĐOÀI





TUYỆT MỆNH
(8)


HỌA HẠI
(5)

SINH KHÍ
(1)

LỤC SÁT
(6)



DIÊN NIÊN
(3)

PHỤC VỊ
(4)


NGŨ QUỶ
(7)

THIÊN Y
(2)




TÂY TỨ TRẠCH
QUẺ CẤN




NGŨ QUỶ
(7)


LỤC SÁT
(6)

PHỤC VỊ
(4)

HỌA HẠI
(5)



THIÊN Y
(2)

SINH KHÍ
(1)


TUYỆT MỆNH
(8)

DIÊN NIÊN
(3)




TÂY TỨ TRẠCH
QUẺ KHÔN


Tám quẻ Trạch mệnh này do trường phái Bát Trạch Minh Kính dựa theo bát quái hậu thiên đặt ra và hầu hết các nhà phong thủy học đều theo đó làm căn cứ, bảo tồn qua nhiều thời đại như một kinh nghiệm cổ điển cho hậu thế kế thừa.
Phục vị, chỉ là cửa lành đứng vị trí thứ tư, luôn được coi là vi trí cửa cái dương trạch. Tất nhiên, trường hợp Phục vị không thể mở cửa cái, thì các vị trí Sinh khí, Thiên Y, Diên niên đều có thể mở cừa cái mà cát tường.
Khuynh hướng chung là bốn cửa lành dành cho phòng ốc của chú nhân, người già, trẻ nhỏ, phòng ăn, phòng học, làm việc. Bốn cửa dữ làm phòng kho, tắm giặt, vệ sinh.
Ngoài việc định vị cửa cái, công ích của trạch mệnh Đông/Tây tứ là không nhiều, vì trong thực tế có ít nhất đến 50% nhân loại không có cơ may ở đúng theo trạch mệnh phân chia này.
Việc định vị cửa cái, nên theo Bát quái 24 phương vị, thuyết luận vững chắc, có căn cứ với điều kiện và hoàn cảnh của chủ dương trạch.

BÁT QUÁI 24 PHƯƠNG VỊ

Phương vị là yếu tố hiện hữu và quan trọng nhất để định vị cửa cái. Căn cứ đầu tiên là bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc, mỗi phương 90 o. Từ bốn phương này chia ra tám hướng : Bắc, Nam, Đông, Đông Nam, Đông Bắc, Tây, Tây Nam, Tây Bắc, mỗi hướng 45 o. Bốn phương tám hướng này lại chia nhỏ thành 24 phương vị, mỗi phương vị 15 o .

Lập thành 24 phương vị theo la bàn.


135 o Thìn/ Tốn/ Tỵ


180 o Bính/ Ngọ/ Đinh

225 o Mùi/ Khôn/ Thân

90 o Giáp/ Mão/ Ất



270 o Canh/ Dậu/ Tân

45 o Sửu/ Cấn/ Dần


0 (360 o)/ Nhâm/ Tí/ Quý

315 0 Tuất/ Càn/ Hợi

Ý NGHĨA CÁT HUNG ÁM TÀNG TRONG 24 PHƯƠNG VỊ ?

1. Hướng Nhâm :

Phương vị : Bắc, 337 o 6 – 352 o 5. Trục tọa hướng Nhâm Bính. Phương Nhâm thủy đang cường, vị thế của khí đang hưng thịnh.
Đây là hướng nhà lợi ích cho người mệnh thủy, mệnh mộc, mệnh thổ. Bất lợi cho người mệnh hỏa ( thủy cường hỏa tắt ) và người mệnh kim ( thủy vượng kim chìm ).
Với người mệnh thủy, lợi nghề giao tiếp, nghề sông nước, quan lộc hanh thông, có thể làm nghề binh mà thành quan tướng, làm văn chương, làm luật sư, nhà giáo mà thành đạt danh vọng. Thủy đã dư không nên tăng thủy. Với người mệnh mộc, được thủy tương sinh mà cát vượng quan lộc, tài bạch, giỏi nghề thuộc lĩnh vực sinh, dưỡng, tự trọng mà thành đạt. Theo đường quan có thể có chức vụ lớn, theo đường kinh doanh buôn bán có khả năng gây dựng được thương hiệu, buôn bán lớn đường dài. Với người mệnh thổ, không lo chuyện sinh tồn, sinh lý. Gia đạo an khang, người đi xa tu nghiệp, lập nghiệp thành đạt. Trục số 1-5-9 là trục hưng vượng, nhưng vì là trục thẳng khí quá mạnh, e bất lợi. Vì thế cần kích hoạt cung số 4 và cung số 2, mà được cát tường.

2. Hướng Tí :

Phương vị Bắc, 352 o 6, tọa hướng trục Tí Ngọ, hành hỏa.
Đây là hướng cung Tí đối diện với cung Thái Dương ( ngọ môn ), cung Nhật miếu, dương quang của cung đang thịnh, lan cao, tỏa rộng, chính đại quang minh, nên còn gọi là cung cơ hội kiến quí, dễ thành đạt việc tấn học, nghiệp học, thi cử, vinh hiển đường công danh, nhiều cơ may tài lộc. Trục Tí - Ngọ chính là trục Bắc Nam, Bát quái đồ gọi là trục Sự Nghiệp – Danh Vọng, cũng chính là trục thủy - hỏa giao tranh không kết thúc. Lợi cho người mệnh hỏa, mệnh thổ. Bình hòa cho người mệnh mộc, bất lợi cho người mệnh thủy, mệnh kim.
Cửa cái định vị theo cửa này được cát tường. Tuy nhiên, bất lợi cho người mệnh thủy cư ngụ trên thổ trạch này. Khí đang thịnh cũng ví như người đang khi thành đạt, cần giữ lấy căn bản phúc đức, vì thế phương vị trung cung ( số 5 ) là phương vị cần xem trọng và kích hoạt tích thiện đức.

3. Hướng Quí :

Phương vị Bắc, 7,6 o – 22,5 o, tọa hướng trục Đinh – Quí. Hành mộc.
Theo Bát Quái 12 phương vị thì đây là giai đoạn cuối của nhị hợp Tí - Sửu hóa thổ ( thủy - mộc - thổ ). Quá trình hóa thổ này là quá trình vận động tích cực, vì thế khí rất thịnh, nhà xây dựng tại phương này thụ hưởng dòng khí tích cực ấy. Người cư ngụ sẽ có trí tiến thủ mạnh mẽ, nội lực thâm hậu, tinh lực dồi dào, cát vượng sinh tồn, sinh lý.
Phương vị này rất cát tường cho người mệnh thổ, mệnh mộc và mệnh hỏa. Không thuận lợi cho người mệnh thủy, mệnh kim.
Phương vị mộc gặp thủy, thổ đầy đủ, sinh dưỡng tươi tốt, nên còn dự báo công việc kinh doanh buôn bán chẳng những cát vượng mà còn có khả năng khuyếch trương thành tựu lớn. Đồng thời việc sinh đẻ cũng được như ý, dễ may mắn sinh mỹ nữ, tam đại đồng đường thọ phúc, cổ nhân nói Quí mộc là vậy.Để cân bằng khí chỉ nên kích hoạt cung Hôn Nhân ( số 2).

4. Hướng Sửu :

Phương vị : Bắc, 22,6 o – 37,5 o, tọa hướng trục Sửu – Mùi, hành thổ.
Đây chính là phương vị Tí - Sửu nhị hợp hóa thổ. Bản chất của thổ là mộ, là kho, là lấp. Nên gọi là thổ đầy đủ. Thổ Sửu là thổ đới kim, nghĩa rằng trong thổ ( trong kho ) đã tích cóp tiền bạc, vật dụng, đồ ăn thức uống. Xây dựng căn nhà cư ngụ trên đất Sửu thổ này không có gì phải lo lắng chuyện sinh tồn, sinh lý.Đây là vị trí thổ đầy đủ, sinh tồn, nên dụng các ngành nghề kinh doanh thuộc thổ : Buôn bán kinh doanh nhà đất, vật liệu xây dựng, công ty xây dựng, kho bãi, ắt phát triển bền vững lâu dài. Lợi ích cho người mệnh thổ, mệnh kim.
Phương vị này là vị thế Nhật Nguyệt đồng tranh, Nhật hãm, vì thế người ham muốn công danh không nên xây cất nhà phương vị này ( Mấy người bất hiển công danh, chỉ vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu – Mùi ).
Với những người tuổi trẻ, đầy đủ sức khỏe và thời gian, nên phương vị thổ này tuy là đứng trước núi, nhưng có nhiều cơ may vượt qua, dựng được nghiệp. Còn với những người đã ngoài 50 tuổi, những người mệnh hỏa, mệnh thủy, phương vị này không còn thích hợp, sẽ gặp nhiều trắc trở, mệt mỏi vì bị vùi lấp. Nếu nhất thiết phải chọn phương vị này thì nên trọng đức tin, phương vị này rất mạnh khí lực siêu nhiên, phải cầu nguyện mà thụ hưởng. Trên Bát quái đồ, phương vị Sửu ( số 6 ), nên kích hoạt cung số 4 theo trục dọc thẳng mà được cát tường tài lộc.

5. Hướng Cấn :

Phương vị Đông Bắc, 37,6 o – 52,5 o, tọa hướng trục Cấn – Khôn, hành mộc. Cấn nghĩa là núi  (sơn, thuộc thổ nhỏ ), trong Bát quái tên gọi là cửa Sinh, hàm nghĩa một việc, một chu kỳ đã hoàn tất, bắt đầu một việc mới, một chu kỳ mới. Nơi nhìn thấy mặt trời bắt đầu nhô lên khởi một ngày. Sự khởi đầu của một ngày nắng đẹp cũng có thể một ngày mưa buồn, hàm nghĩa là bắt đầu của một việc, một chu kỳ tốt đẹp, cũng có thể bắt đầu một việc, một chu kỳ xấu, phá sản hoặc nạn ách. Đứng trên đỉnh núi chói lọi vinh quang nhưng cũng dễ lăn xuống vực. Nói vậy để thấy việc xây dựng căn nhà cư ngụ ở phương vị này khá phức tạp, cần xem xét tính toán cẩn trọng, hầu như chỉ lợi ích cho người mệnh mộc. Nhà xây ở phương vị Cấn, hành mộc khắc nhập thổ sơn, nên chỉ thích hợp với người làm công việc không phụ thuộc vào bất kỳ thể chế nào, tự do tự tại. Công việc mau phát, phát nhanh, nhưng không bền vững. Nhà xây dựng ở phương vị này rất cần chú ý vị trí của nội ốc, cụ thể là vị trí thờ phượng, vị trí của táo tòa, của các khu vực xú uế, rất dễ phát sinh hung họa, đặc biệt là sức khỏe ( lên núi lưng mỏi gối chồn ).
Trục Cấn Khôn là trục thổ biến, có thể từ thổ lớn (Khôn) xuống thổ nhỏ (Sơn) thành quẻ Địa/Sơn Khiêm và cũng có thể thành quẻ Sơn/Địa Bác. Cả hai quẻ này đều lấy Trung Cung ( số 5 ) làm căn bản, do vậy việc kích hoạt cung số 5 là cần thiết và quan trọng, đây là kích hoạt tích phúc tránh họa Khiêm và Bác.

6. Hướng Dần :

Phương vị : Đông Bắc, 52,6 o – 67,5 o, tọa hướng trục Dần – Thân, hành hỏa. Bản chất của Dần là mộc, nhưng tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa, nên Dần là mộc đới hỏa, phương vị Dần là phương vị hỏa. Mộc cháy hết lên hỏa tất kiệt mộc, nhà xây dựng trên phương vị này tất chịu thế sinh xuất mà kiệt. Nói cách khác, là phương từ Cấn ( núi ) lăn xuống. Đây là phương vị xấu hãm, là phương vị rất khó dụng, rất nên cẩn trọng. Chỉ lợi ích đôi phần cho người mệnh thổ. Các mệnh khác thật khó khăn. Theo dịch học, phương vị này chỉ thời vận ngưng trệ, bế tắc, bất lợi cho việc triển khai công việc. Sự nghiệp khó thành, tài vận không có, kinh doanh phải dừng lại. Chỉ lợi ích cho thiện tâm tạo phúc. Nếu nhất thiết phải làm nhà trên phương vị này, thì nên chú trọng huyệt trạch Gia Đình, kích hoạt mộc để gia đạo được bình an. Trong ba phương Sửu Cấn Dần thuộc phương Đông Bắc thì phương vị Dần khó dụng nhất. Nhấn mạnh : Cả ba phương Sửu Cấn Dần đều phải xem trọng Trung Cung, cung số 5.

7. Hướng Giáp :

Phương vị : Đông, 67,6 o – 82,5 o, tọa hướng trục Giáp – Canh, hành mộc.Giáp đứng đầu Thiên can, hành mộc, thuộc cung Chấn, chủ việc sinh, dưỡng và tự trọng. Nhân khởi tại đây và Đế cũng khởi từ đây (Đế khởi từ Chấn). Tại phương vị này, mặt trời đang lên, đầy đủ dương quang, gió nắng, đang lúc thịnh và hanh thông luận lý. Từ ý nghĩa trên, nhận thấy nhà xây dựng trên hướng này có hai vấn đề mà chủ đầu tư cần xem xét :
a/ Việc sinh dưỡng ( sức khỏe ) với cây già ( người cao tuổi ) không đáng ngại, vì đã được thử thách. Nhưng với cây non trẻ ( trẻ nhỏ ) là nên quan tâm, vì chúng phải đối diện ngay với mặt trời mọc, sự thích nghi chỉ mới bắt đầu, nên việc sinh dưỡng cần tương thích thuận lý.
b/ Mặt trời cư Dần là được cách Cự Nhật Dần Thân quan phong tam đại, rất cát vượng đường quan lộc và tài bạch. Quan, tài được cát vượng lâu bền, vượng đến ba đời từ cha đến con, cháu. Nhà xây dựng phương này lợi cho con trưởng, lợi cho người mệnh hỏa, mệnh thổ, bất lợi cho người mệnh mộc, mệnh kim, cần xem trọng và kích hoạt trục ngang 3 -5 - 7, cụ thể cần kích hoạt huyệt Phúc đức ( số 5 ).

8. Hướng Mão :

Phương vị : Đông, 82,6 o – 97,5 o, tọa hướng trục Mão - Dậu, hành kim. Nhấn mạnh : Mão toàn phần mộc, Dậu toàn phần kim, tọa hướng trục Mão - Dậu là tọa hướng trục mộc – kim, tương khắc. Nhưng mặt trời mọc ở Đông và lặn ở Tây, nên tọa hướng này mộc mừng gặp kim. Mặt trời lên đến Mão là cách Nhật xuất phù tang (mặt trời mọc trên nương dâu), tại phương vị này vừa được mặt trời (Thái Dương), vừa được Thiên Lương ( chủ phúc thọ tươi xanh ), nên chắc chắn là cát vượng quan lộc, được cao sang, quyền quí, một đời thành công và danh tiếng. Phương vị này rất cát lợi cho người mệnh mộc, mệnh hỏa. Bất lợi cho người mệnh kim. Tuy nhiên, tại phương vị này, cung hôn nhân kém xấu, nếu xem trọng, cần kích họat cung Hôn Nhân (số 2).

9. Hướng Ất :

Phương vị : Đông, 97,6 o – 112,5 o, tọa hướng trục Ất – Tân, hành hỏa. Ất thuộc mộc, Tân thuộc kim, thế tọa hướng này nghiêng về Tuất trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa. Vì vậy, hướng Ất thuộc hỏa, cũng chính vì hỏa mà Ất mộc sinh xuất thành cát vượng. Hướng lợi cho người mệnh mộc, mệnh thủy, mệnh kim. Quá trình sinh xuất mộc hỏa này là quá trình chọn lọc tự nhiên, cây khô trước dụng trước, nên đòi hỏi tài nghệ cá nhân, kỹ thuật lựa chọn và khả năng tạo ra kỹ thuật ấy. Lợi cho nghề nghiệp mang tính cá nhân, tài hoa, tinh xảo. Hướng Mão nhờ may mắn mà nên quan quyền, nhưng hướng Ất là thực chất tài năng của người cư ngụ. Nên còn nói hướng Ất đẹp hơn hướng Mão. Vì hướng Mão còn có khi thất sủng, thăng giáng, nhưng hướng Ất thì không, tay trắng lập nghiệp, nghiệp bền vững lâu dài, tự dựng, tự hưởng.Vì vậy cuộc đất nằm giữa hai hướng Mão và Ất thì nên chọn hướng Ất mà được phú quí điền viên và không phải lo lắng cung Hôn Nhân hãm xấu. Kích hoạt Trung cung (số 5) tạo phúc.

10. Hướng Thìn :

Phương vị : Đông Nam, 112,6 o – 127,5 o, tọa - hướng trục Thìn - Tuất, hành thuộc hỏa. Bản chất của Thìn là thổ, nhưng tọa tại Tuất thuộc hỏa, nên thổ đới hỏa, thổ mới hình thành ( hỏa sinh thổ) hàm ý nghĩa thổ lấp lên thổ, thế thổ này là thổ lập bãi bằng kho chứa. Dụng kho đụn này như thế nào để được cát vượng là việc của người chủ cư ngụ. Yếu tố nhân thật quan trọng cho tốc độ cát tường. Làm nhà tại hướng Thìn không lo việc sinh tồn, sinh lý. Không thể trông đợi cát tường nhanh chóng, nhưng một khi đã cát thì bền vững lâu dài. Phương vị này rất lợi cho người mệnh thổ, mệnh kim và mệnh thủy. Không lợi cho người mệnh hỏa, mệnh mộc. Thìn là phương miếu của Tam Long ( Long Đức, Thanh Long, Long Phượng ), nên tại phương vị này không cần kích họat vọng nước cầu long, mà chỉ cần vọng ngư (cá) mà được cát tường, đặc biệt tinh thần sáng láng, trực giác mẫn cảm, nghiệp học thành tựu vẻ vang.

11. Hướng Tốn :

Phương vị : Đông Nam, 127,6 o – 142,5 o, tọa hướng trục Tốn – Càn, hành thuộc hỏa. Trên bát quái đồ, trục Tốn – Càn còn gọi là trục Phú Quí – Quí Nhân, ý nghĩa là từ may mắn ( của trời hay của người ) mà thành tựu tài lộc. Đường chéo của trục là 4-5-6 = 15, bước đi liền lạc theo thứ tự số học, diễn đạt cái lý hanh thông thành tựu. Đây là trục 15 duy nhất liền lạc tuần tự của ma trận hậu thiên, cần được dụng nhiều hơn để mang lại lợi ích. Đồng thời cũng là phương vị nhị hợp với phương khôn, nhị hợp hóa thủy khiến Phú Quí và Hôn Nhân cát vượng song hành. Ý nghĩa đời sống : Việc học tập liền lạc từ thấp lên cao, đúng phép tắc, tất yếu thi cử đỗ đạt, công thành danh toại. Việc kinh doanh buôn bán cũng theo thứ tự ấy và lấy cung số 5 (phúc) làm căn bản thì tất giàu sang phú quí. Công thành danh toại, giầu sang phú quí và hôn nhân bền vững tươi đẹp, thật sự khó có phương vị nào bằng. Đấy cũng chính là lý do người đời chuộng chọn hướng Tốn ( gió Đông Nam ) để xây cất ngôi nhà cư ngụ.

12. Hướng Tỵ :

Phương vị : Đông Nam, 142,6 o – 157,5 o, tọa hướng trục Tỵ - Hợi, hành thuộc hỏa. Hướng Tỵ (hỏa) tọa tại Hợi ( tam hợp Hợi – Mão – Mùi thuộc mộc ), bảo là tương sinh, khu thị tứ, trên bến dưới thuyền, thật ích lợi cho việc giao thương buôn bán. Đây cũng là lý do trên Bát quái đồ, phương Tỵ là phương chuẩn với tên gọi là cung Phú Quí. Phú Quí hàm hai nghĩa : a/ Phú Quí từ giao thương buôn bán, lợi cho người mệnh thủy, mệnh mộc, được thụ hưởng tài lộc giồi dào. Phú quí là nơi xây kho lẫm tích chứa, nơi cất giữ của cải dư dùng. b/ Phú Quí hàm nghĩa thực lộc, là phong phú giồi dào ẩm thực, hàm nghĩa trong căn nhà cư ngụ thì đây là huyệt lộc, rất thích hợp với vị trí phòng ăn, nếu là công việc kinh doanh thì rất lợi ích cho kinh doanh nhà hàng ăn uống. Người xưa còn gọi cung này là cung đầu bếp của vua. Nhà xây cất tại phương vị này, nếu muốn kích họat, thì huyệt nghênh lộc ở cửa số 6 và huyệt giữ lộc ở cửa số 4.

13. Hướng Bính :

Phương vị : Nam, 157,6 o – 172,5 o, tọa hướng trục Bính – Nhâm, thuộc hành hỏa. Cần biết hai điều : a/ Về hành : Phương vị Bính thuộc hỏa, hỏa chủ về thành tích, lợi cho tất cả các hành mệnh chữ Danh Tiếng. b/ Về Cung : Tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa, lợi ích quan lộc, tài lộc cho người mệnh thổ, mệnh mộc. Người mệnh hỏa e là quá dư hỏa, bất lợi sức khỏe tuổi trời. Người mệnh thủy, mệnh kim tài lộc không nhiều nhưng được tiếng.Đây là hướng thềm cung vua, còn gọi là hướng tọa Bắc triều Nam, hướng chính yếu của trục Sự Nghiệp và Danh Tiếng. Trục khí 1-5-9 kích hoạt hai cung Phú Quí số 4 và Hôn Nhân số 2. Nếu kích họat cung số 5 là xung sát, vì khí đi trục thẳng dữ dội và đột ngột tai ách.

14. Hướng Ngọ :

Phương vị : Nam, 172,6 o – 187,5 o, tọa hướng trục Tí - Ngọ. Hành Kim.Đây là trục Nam Bắc phân ly hay còn gọi là trục thủy - hỏa giao tranh. Đây là trục rất khó vận dụng và trong thực tế dù cát hay hung cũng không nên dựng nhà phương vị này. Xem xét Bát quái đồ, nhận thấy trục 15 này là đường thẳng khởi từ số 1 qua số 5 tới thẳng số 9. Số 1 là Sự Nghiệp đi thẳng tới số 9, ngai vua. Sẽ có hai trường hợp xảy ra : Hoặc là thành người đứng trên vạn người ( thành vua hay người cầm đầu ) hoặc là bị tiêu diệt ( phản loạn ). Ẩn cái nghĩa có thể làm cách mạng để làm vua hoặc phản loạn để diệt vong.Tọa Bắc triều Nam là thuận cách, tọa Nam triều Bắc là nghịch cách. Theo Bát quái 12 phương vị thì nhị hợp Ngọ - Mùi là nhị hợp hóa thổ. Hóa thổ để sinh kim, nên phương vị Ngọ là phương vị Kim, phương vị này chỉ ích lợi cho người mệnh kim, các mệnh khác e đều bất lợi. Nhà xây phương vị này, cần xem trọng trung cung (số 5), cung số phù trợ việc nhận định phải trái cho hành động để được thuận lý.

15. Hướng Đinh :

Phương vị : Nam, 187,6 o – 202,5 o, tọa hướng trục Đinh – Quí, hành kim ( kim đã qua lửa, đã thành khí cụ, công cụ, vật dụng, tiền bạc ). Hành thuộc kim là bởi nhị hợp Ngọ Mùi hóa thổ. Đây là phương vị ngoài Ngọ môn, sau khi đã bãi triều, nên bảo rằng phương vị này thật tốt, bổng lộc tước vị đã được vua ban, giờ là lúc đem về thụ hưởng. Nhà xây cất ở phương vị này nổi bật hai ý nghĩa : a/ Sau bãi triều người người đều hoan hỉ, phương vị này được lòng lân bang, đồng nghiệp, đồng môn, được lòng cộng đồng, cùng vui vẻ. b/ Đời có tước lộc, lại sống hòa bình bên nhau, nên được hưởng phúc, thọ. Nhà xây cất ở phuơng vị này hầu như lợi cho tất cả các hành mệnh, đặc biệt với người mệnh thủy và mệnh mộc được hưởng tuổi trời. Nên kích hoạt theo trục ngang, theo tứ tượng của dương trạch là phần hậu vũ, trục số 4-9-2.

16. Hướng Mùi :

Phương vị : Tây Nam, 202,6 o – 217,5 o, tọa hướng trục Sửu Mùi, hành thuộc thổ. Đây là hướng tam thổ ( thổ Mùi, thổ Sửu và thổ từ Ngọ nhị hợp ), nên bảo là quá vượng thổ. Thổ cai quản việc sinh tồn, sinh lý, nên nhà xây cất trên phương vị này là rất cát vượng về sinh tồn, sinh lý. Hỏa thành tích từ Ngọ ( nhị hợp mùi ) đã sinh hết cho thổ, nên nhà xây dựng ở phương vị này thật khó khăn để có danh tiếng lẫy lừng. Rất thích hợp cho người mệnh thổ, mệnh kim, mệnh mộc (Hợi Mão Mùi tam hợp mộc ). Và lợi ích cho người kinh doanh buôn bán hoặc nghề nghiệp thuộc thổ. Khả năng tạo dựng điền sản to lớn, bất ngờ và bền vững lâu dài. Tuy nhiên bất lợi cho người mệnh hỏa ( sức khỏe giảm sút do sinh xuất ) và người mệnh thủy ( khắc nhập, mộ lấp, khó khăn đường tài lộc ). Những người mệnh hỏa và thủy cư ngụ phương vị này, căn nhà cần xem trọng trung cung (số 5) và kích hoạt cung số này một cách thỏa đáng. Chú ý : Chỉ kích hoạt cung số 5, không kích hoạt cung số 2 và cung số 8. Cung số 5 là trọng tâm cân bằng.

17. Hướng Khôn :

Phương vị : Tây Nam, 217,6 o – 232,5 o, tọa hướng trục Cấn – Khôn. Hành thuộc kim. Phương vị Khôn ( số 2) cũng giống như phương vị Cấn (số 8), đều thuộc thổ và là hai phương vị duy nhất
có thể đi thông qua trung cung (số 5) tạo thành trục thổ 2-5-8. Khôn còn gọi là thổ lớn, là cửa Tử. Cấn (sơn) còn gọi là thổ nhỏ, là cửa Sinh. Đây là phương vị rất khó dụng, bảo là vào Tử ra Sinh và vào Sinh ra Tử là vậy, biến hóa khôn lường, nên người đời thường kiêng kỵ.Với người mệnh thổ dễ lâm cảnh thổ dư ( Địa/Sơn Khiêm ). Với người mệnh thủy khó tránh nguy cơ thổ lấp ( Sơn/Địa Bác ). Với người kim e cũng khó được sinh. Với người hỏa vô ích. Duy nhất với người mệnh mộc, nếu thức thời, có chí lớn, có thể thành hào kiệt (cây mọc trên đỉnh núi, ngạo nghễ, đỉnh của rừng đời). Nếu cư ngụ phương vị này, nên kích họat trục thổ 2-5-8 bằng thạp gạo và nơi trữ thức ăn dự phòng ( tủ lạnh, tủ cấp đông ).

18. Hướng Thân :

Phương vị : Tây Nam, 232,6 o – 247,5 o, tọa hướng trục Dần – Thân, hành thuộc thủy. Từ hướng Mùi, thổ thập phần cát vượng, sang hướng Khôn là thổ đã sinh xuất, sinh kim, và đến hướng Thân Kim đã khởi sinh ra thủy. Vì thế thủy ở phương Thân bảo là chưa đủ cát vượng, nếu không muốn nói là còn non, còn nhược. Do vậy, phong thủy cho rằng phương Thân là phương lực khí còn yếu. Vạn vật sinh ra từ đất rồi lại trở về đất. Phương Vị Thân thích hợp cho âm phần mộ huyệt hơn là dương trạch. Chỉ người mệnh thủy cư phương này là tương đối cát vượng, tuy nhiên cũng chỉ nên làm các nghề thuộc thủy, thuộc giao tiếp và các nghề tự chế, tự doanh. Các mệnh khác cư phương này cuộc đời cày sâu, cuốc bẫm, chăm chỉ mưu sinh, khó nên quan quyền danh vọng. Cư ngụ tại phương này nhất thiết phải kích hoạt thủy, ngoài việc đặt nước cầu long đời sống nên coi trọng thủy lực.

19. Hướng canh :

Phương vị : Tây, 247,6 o – 262,5 o, tọa hướng trục Giáp – Canh, hành thuộc thổ.Theo thiên can, can Canh phá can Giáp, phương vị Canh là phương vị Canh phá Giáp mà hóa thổ, nên gọi hướng Canh thuộc thổ. Quá trình phá để hóa này tỏ rằng khí lực của phương vị này rấy sung mãn, tượng trưng cho sức mạnh san lấp, lật đổ mà dựng nghiệp mới, từ đó nhận ra hình tượng người dũng sĩ, người tiên phong, người sáng lập. Quan trọng là những vai trò đều có sức mạnh, nội lực thâm hậu, sáng suốt và thành công trong lĩnh vực quản trị. Đặc biệt thành công cho những ngành nghề trí óc, tính toán và buôn bán giao thương khuynh hướng khuyếch trương lớn. Cách là Chúng Thủy Triều Đông, mọi dòng nước đều chảy về phương đông, phương tọa tại Giáp và thụ hưởng tại Canh. Hướng này rất lợi ích cho người mệnh Kim, mệnh Thổ. Các mệnh khác tuy không thật sáng sủa rực rỡ, nhưng cũng có được những thành tựu đáng kể. Cư ngụ tại hướng này, không nên kích hoạt cung Phú Quí (số 4), mà nên kích hoạt cung Tử Tức (số 7).

20. Hướng Dậu :

Phương vị : Tây, 262,6 o – 277,5 o, tọa hướng trục Mão Dậu, hành thuộc hỏa. Phương vị là nhà tọa đông, hướng tây, là phương mặt trời mọc, mộc Mão sinh xuất cho hỏa Thái Dương, chói lọi trục Đông – Tây, nên Dậu bản chất kim ngập trong hỏa nắng, hướng Dậu thuộc hỏa là vậy.Cũng hàm nghĩa, phương vị này trục mặt trời mọc và lặn thấy rõ rệt nhất. Khi mặt trời lên đến Mão là lúc Nhật xuất phù tang ( mặt trời mọc trên nương dâu ) cũng là khi môn tiền của Dậu chào mặt trời. Hướng chào mặt trời này khí quá mạnh, tượng trưng cho đám đông, tượng trưng cho hoan hỷ, tượng trưng cho danh tiếng, tôn vinh, thờ phượng. Và khi mặt trời về đến Dậu cũng là lúc trăng non đã treo đầu ngọn tre. Thái Dương lặn, Thái Âm mọc, phương vị Dậu là một trong tứ tuyệt phương, nguyên quán của sao Đào Hoa, bảo rằng sao Đào Hoa ban đêm khoe sắc, đa tình. Xây nhà ở phương này ích cho người mệnh thổ, mệnh kim. Không lợi ích cho người mệnh hỏa, mệnh thủy. Tuy nhiên, dù lợi/hại thế nào đều nên cẩn trọng, không nên kích hoạt Đào Hoa (số 7), bất lợi Hôn Nhân, đam mê tửu sắc.

21. Hướng Tân :

Phương vị : Tây, 227,6 o – 292,5 o, tọa hướng trục Ất Tân, hành thuộc hỏa. Ất thuộc Mộc, mộc đang cường. Tân thuộc kim, kim thu lượm, vì thế phương vị này còn có tên là phương vị mộc mừng gặp kim. Kim mang ý nghĩa cắt tỉa thu hoạch mộc. Cũng như phương vị Dậu, trục mặt trời, hướng Tân cũng thuộc hỏa.Với ý nghĩa mộc mừng gặp Kim, nên phương vị này ý nghĩa thu hoạch rất cao. Con cái học hành dễ đỗ đạt, lương duyên dễ hợp, vững bền, nghiệp học có danh phận, tiền bạc không cự phú nhưng no đủ dư xài. Phương vị này hội hè như Rằm Trung Thu, phương song hỷ, vì thế rất lợi ích cho người làm văn nghệ, múa ca, dễ kiến quí và được thành tựu. Phương vị này cát tường cho người mệnh thổ, mệnh kim, mệnh thủy. Không nhiều lợi ích cho người mệnh mộc, mệnh hỏa. Kích hoạt cung Phú Quí (số 4) được cát lộc, kích hoạt cung Trí Thức (số 8) rất lợi cho Tử Tức.

22. Hướng Tuất :

Phương vị : Tây Bắc, 292,6 o – 307,5o, tọa hướng trục Thìn - Tuất, hành thuộc thổ. Không như trục Cấn Khôn (2-5-8 thổ đất, trung cung, thổ núi), trục Thìn Tuất qua trung cung (thổ số 5) là vẹn nguyên một chất thổ, Thìn là thổ đới thủy, Tuất là thổ đới hỏa, thủy hỏa khắc nhau còn nguyên chất thổ, nên bảo rằng trục tọa hướng này điền địa phì nhiêu, ốc trạch phong phú.Nhà xây dựng ở phương vị này rất lợi về điền sản, từ điển sản sinh tài lộc, tài lộc sinh danh tiếng. Do vậy, đây không phải là đất cầu quan. Làm nghề tự do hay buôn bán kinh doanh, đặc biệt kinh doanh ngành thổ là rất cát tường. Phương vị này đẹp nhất cho người mệnh thổ, mệnh kim. Người mệnh hỏa được hoan. Người mệnh mộc được bình hòa, người mệnh thủy e xấu hãm.

23. Hướng Càn :

Phương vị : Tây Bắc, 307,6 o – 322,5 o, trục Tốn Càn, hành kim.Đây là phương vị cát tường cho việc xây dựng ngôi nhà cư ngụ. Hướng Càn còn gọi là hướng Khai ( chinh chiến viễn hành khai môn cát), mọi việc đều hanh thông, thuận lý. Hướng Càn hàm nghĩa là nhà tọa nơi đất Tốn (Đông Nam), đây là vị trí tốt đẹp nhất trên phương diện gió nắng, là đất sinh Phú Quí . Tọa trên đất Phú Quí tất nhiên dễ được thụ hưởng, chia xẻ phú quí. Xem xét cuộc đời thông thường, con người ta ai cũng đều mong muốn có một căn nhà cư ngụ với đầy đủ gió nắng, khí hậu thuận hòa, gia trạch an khang, cuộc sống no ấm, đẩy đủ, tử tôn cát vượng học hành, cộng đồng hòa khí. Nên xây dựng nhà ở phương vị này được coi là tốt đẹp, nếu không muốn nói là tốt đẹp nhất. Phương Càn thuộc kim, hướng Tây Bắc, lợi cho người mệnh kim, mệnh thủy. Bình hòa cho người mệnh thổ, mệnh mộc. Biết sử dụng thổ trạch thuận lý, người mệnh hỏa cũng được cát tường. Đây là phương vị lợi ích cho người tuổi trẻ xây cất nhà khởi nghiệp (cửa Khai ý nghĩa là bắt đầu, khởi đầu). Trục Tây Bắc – Đông Nam là trục 6-5-4 kích hoạt tài lộc rất ứng nghiệm. Vị trí kích hoạt cung Quí Nhân (số 6) và cung Phú Quí (số 4, kho mộ tích chứa).

24. Hướng Hợi :

Phương vị : Tây Bắc,322,6 o – 337,5 o, tọa hướng trục Tỵ - Hợi, hành mộc.Phương vị này thuộc mộc là bởi Hợi - Dần nhị hợp hóa mộc. Hợp hóa này hàm nghĩa : bản chất của Hợi là thủy, nhưng thủy hóa mộc (thủy sinh mộc), mộc là biểu tượng của Nhân, của sự sống, cai quản việc sinh, dưỡng và tự trọng. Điều này chứng tỏ khí lực của phương vị Hợi rất mạnh và rất thích hợp, thuận lý với cuộc sống của người cư ngụ.Ý nghĩa trên Bát quái đồ, phương vị này là nơi mặt trời nhô lên từ biển. Càn là mặt trời, là cha, là đầu, là quí nhân mang lại dương quang cùng những may mắn. Là số 6 huyệt nghênh lộc đi lên số 7 theo chiều dọc là cung Tử tức và tụ lại ở cung Hôn Nhân (số 2). Từ huyệt số 6 đi theo chiều ngang gặp cung số 1 là Sự Nghiệp và tụ lại ở cung Trí Thức (số 8). Từ huyệt số 6 đi theo chiều chéo lên Trung cung (số 5) và tụ lại ở cung Phú Quí (số 4). Phương vị Hợi tốt đẹp là vì vậy.Nhà xây dựng ở phương vị này lợi cho mệnh kim, thủy, mộc. Nên kích hoạt cung số 5 với người mệnh thổ và cung số 4 với người mệnh hỏa.

BIẾT THÊM VỀ NGŨ HÀNH 24 PHƯƠNG VỊ?

Ngũ hành 24 sơn được coi là huyệt ngọc xây cất căn nhà cư ngụ, vì theo luận thuyết ngũ hành, nó có giá trị to lớn và thiết thực cho việc đánh giá  tương quan của người cư ngụ với các hướng trong không gian.
Kinh dịch phong thủy truyền thống định lượng hành của các sơn như sau:

1/ Nhâm: Chứa 1 hỏa + 4 thủy.
2/ Tí: chứa 5 thủy.
3/ Quý: Chứa 1 thổ + 4 thủy
4/ Sửu: chứa 1 thổ + 1 kim + 3 thủy.
5/ Cấn: Chứa 5 thổ.
6/ Dần: Chứa 1 hỏa + 3 mộc + 1 thổ
7/ Giáp : Chứa 1 kim + 1 thủy + 3 mộc
8/ Mão : Chứa 5 mộc.
9/ Ất : Chứa 1 thổ + 1 thủy + 3 mộc
10/ Thìn : Chứa 1 thủy + 2 thổ + 2 mộc
11/ Tốn : Chứa 5 mộc.
12/ Tỵ: Chứa 1 kim + 2 hỏa + 2 mộc
13/ Bính : Chứa 1 thổ + 4 hỏa.
14/ Ngọ : Chứa 5 hỏa.
15/ Đinh: Chứa 1 kim + 4 hỏa.
16/ Mùi: Chứa 1 hỏa + 3 thổ + 1 mộc.
17/ Khôn : Chứa 5 thổ.
18/ Thân : Chứa 1 thủy + 1 thổ + 3 kim
19/ Canh : Chứa 1 mộc + 4 kim.
20/ Dậu : Chứa 5 kim.
21/ Tân: Chứa 1 mộc + 4 kim.
22/ Tuất: Chứa 1 hỏa + 2 thổ + 2 kim.
23/ Càn: Chứa 5 kim.
24/ Hợi : Chứa 1 mộc + 2 thủy + 2 kim.

Tọa/ hướng với nguyên tắc sinh khắc, ít sinh nhiều, nhiều khắc ít.

ĐINH VỊ CỬA CÁI THEO TRẠCH MỆNH
VÀ THEO BÁT QUÁI 24 PHƯƠNG VỊ KHÁC NHAU THẾ NÀO ?

Như đã nói ở các phần trên, bát quái 8 phương vị hay bát quái 24 phương vị đều là bát quái công cụ phong thủy, trình bầy bản chất của vấn đề dương trạch theo hai cách khác nhau, không phản ngược bản chất và không bài xích nhau.
Bát quái 8 phương vị là căn cứ để người chủ cư ngụ tìm và lựa chọn hướng nhà theo tuổi của mình. Phong thủy khuyên rằng, người trạch mệnh đông tứ thì nên cư ngụ trên đất đông tứ và người trạch mệnh tây từ thì nên cư ngụ trên đất tây tứ. cửa cái theo đó mà định vị.
Nhưng trong thực tế khá đông trường hợp ngược trạch, người đông tứ ngụ trên đất tây tứ và ngược lại. Để lý giải mâu thuẫn đó, phong thủy truyền thống xác lập bát quái 24 phương vị, tức là 8 phương vị x 45* = 360*, chia thành 24 phương vị (24 x 15 = 360*), rồi từ nguyên lý âm dương ngũ hành và thực nghiệm mà xác định cát/hung với từng phương vị. Xác định này hàm ý nghĩa trong bất kỳ phương vị nào cũng tang ẩn hung và cát, vấn đề là dụng thế nào được thuận lý, được lợi ích.
Trình bầy Bát quái 24 phương vị với hy vọng hóa giải những lo lắng bấy lâu nay là người đông cư đất tây và người tây ngụ đất đông.
Nhấn mạnh 1: Không nên quá quan trọng hướng dương trạch cư ngụ, bởi cửa cái không là nguyên nhân duy nhất của cát/hung. Đã gọi là Tam Môn Vượng Khí tức là cửa cái nào cũng vượng khí, vấn đề biết dụng thì được cát, không biết dụng cát cũng hóa hung.
Nhấn mạnh 2: Khi đã định vị được cửa cái, là lúc nên quên chuyện hướng, chỉ nên căn cứ vào cửa cái để xem xét cụ thể những thuận/nghịch của dương trạch mà thay đổi, mà kích hoạt. Đức tin phải có chân lý, chớ tin vào những điều viển vông, hoàng đường, dị đoan nhảm  nhí.
Nhấn mạnh 3: Trình tự xem xét căn nhà cư ngụ, theo phong thủy truyền thống (dù xây mới hay đang ở) bắt đầu từ cửa cái, với dụng cụ chủ yếu là la bàn (nhập thế) và bát quái đồ đã số hóa (xuất thế), với một tinh thần khách quan, khoa học và bất vụ lợi.

/ Mời đọc tiếp Chương 6, PTUD/
Nguyễn Nguyên Bảy


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét