Thứ Ba, 20 tháng 12, 2016

Sách Dịch học BNN2. Các Tích bói toán. Chương Bát Môn Sở Chủ/ Nguyễn Nguyên Bảy st/ chép soạn.


TRANH PHONG THỦY / THI NGUYỄN

CÁC TÍCH BÓI
NNB st/ biên soạn Thư giãn Đức Tin
BÁT MÔN SỞ CHỦ

CẦU TỰ, XUẤT HÀNH, NHÂN DUYÊN, TU TẠO ĐỘNG THỔ, ĐƠN TỪ KHIẾU KIỆN, KHAI TRƯƠNG, DI CHUYỂN, GIAO DỊCH, DỰNG CỘT GÁC XÀ.

THIẾT LẬP MÔN ỨNG:


THÁNG TƯ
TỐN (ĐỖ)


THÁNG NĂM, THÁNG SÁU
LY (CẢNH)


THÁNG BẢY
KHÔN (TỬ)


THÁNG HAI, THÁNG BA
CHẤN (THƯƠNG)



THÁNG TÁM, THÁNG CHÍN
ĐOÀI (KINH)


THÁNG GIÊNG
CẤN (SINH)


THÁNG MỘT, THÁNG CHẠP
KHẢM (HƯU)


THÁNG MƯỜI
CÀN (KHAI)


Ví dụ: 8g30’ sáng 8 tháng Ba (lịch can chi)
Tháng dự báo: Tháng Ba, cửa Thương (Chấn). Từ đây khởi là ngày 1, vậy ngày dự báo (ngày 8) là cửa Sinh (Cấn). 8g30’ là giờ Thìn, từ cửa Sinh khởi giờ Tí, giờ Thìn sẽ dừng ở cửa Tử (Khôn). Mọi dự báo diễn ra ở cửa Tử (Khôn).


1. QUẺ KHẢM – HƯU MÔN:


Khảm theo dịch học ở vào cung Tí là cung Huyền Đô có một dương mới bắt đầu sinh ra ở trong lòng khí âm. Về mầu sắc: Mẩu huyền, tím đỏ, mầu này xưa cho rằng là nơi Vua ở, ngày nay là nơi ở của các bậc quyền quí, vị thế cao sang. Quản về mầu sắc là Nhất Bạch (1 trắng). Khảm thuộc Thủy, hướng chính Bắc. Nếu Hỏa gặp Khảm thì bị diệt, Thổ gặp Khảm khắc nhuần, Kim gặp Khảm thành lạnh. Khảm quản sự nghiệp. Chuột ra khỏi hang phùng Sửu Thổ.


Việc nên: Tu tạo thì tốt. Trị bệnh, hành quân, tham quan, mưu vọng, viễn hành, hội kiến, gặp gỡ đều hanh thông. Các việc đi nhận chức, công tác, hôn nhân, rời đồ đạc, kinh doanh đều tốt. Không nên: Làm các việc có tính bạo lực, gây khó dễ.


Nếu ngày dự báo là ngày dương , ra ngoài sẽ gặp đàn ông quí, ngày âm gặp phụ nữ quí. Nếu ngày dự báo có hành dương thì gặp người quí, còn hưu tù thì giao tiếp với người bần tiện, không tự nhiên hoặc có xích mích với nhau. Nếu bàn về hôn nhân thì lúc đầu xum họp, sau phân ly. Cầu tài khó khăn. Chuyện đương nhiên tiến hành không đi đến đâu cả. Người đi xa chưa về. Của mất không thấy. Đi thăm hỏi không gặp.


Hưu Môn Kiến Quí Tối Vi Lương



2. QUẺ KHÔN – TỬ MÔN:


Khôn theo dịch học ở vào cung Thân tức là cung của tháng Bảy, vào tiết lập Thu, khí hậu dần dần mát mẻ, mọi khí âm hợp lại, đầy đặn, dễ mang cái đức, cái phúc dầy. Vạn vật chết ở Khôn. Khôn hành Thổ nên cửa Tử cũng hành Thổ. Nếu Kim gặp Tử Môn thì được sinh. Thủy gặp Khôn thì im lìm trong trẻo. Mộc gặp Khôn thì tàng ẩn. Hỏa gặp Khôn thì mất ánh sáng. Cửa Tử hướng Tây Nam, chủ mầu sắc là Nhị Hắc (2 đen).

Đi xa thì dễ bệnh tật, nên quyết đoán. Cửa này báo hiệu hình ngục, điếu tang, ly tán. Ngày có hung tinh mạnh sẽ gặp kẻ bị nạn hoặc chứng kiến cảnh khóc than. Những việc quan tụng không nên tiến hành vào ngày có Tử Môn này. Chiêm nghiệm hôn nhân: Nửa đường phân ly, kinh doanh thua thiệt. Công việc tiến hành sẽ gian nan. Người đi xa chưa muốn về. Của mất không tìm được. Ý chung nhân chưa muốn tiến tới hôn nhân. Bệnh tật khó qua. Đi thăm người, người nan nguy. Xung đột hai bên đều thiệt. Cửa Khôn quản Hôn nhân.


Táng Hiệp Tu Chi Tử Lộ Cường.



3. QUẺ CHẤN – THƯƠNG MÔN:

Chấn ở cung Lan Thai là cung Mão, là lúc vầng Thái Dương bắt đầu mọc, là sự phát tiết lôi đình, là mùa xuân đại hòa, tỏa cái khi dương. Chấn thuộc Mộc, tượng cây cối, ở mùa xuân thì cây cối rậm rạp.


Nếu Chấn gặp Kim thì bị thương. Chấn gặp Thủy lại được nhuần. Chấn gặp Hỏa thì bị thiêu. Chấn gặp Th thì được bồi (Mộc khắc Thổ thì Mộc được nuôi lớn). Chấn ở hướng chính Đông, mầu là ba xanh (Tam Bích), quản cửa Thương.


Những việc không nên: Hạch sách, trách mắng, kiểm soát giá cả, tiền bạc. Bởi cửa Chấn chủ rộng rãi, mở lòng.


Việc nên: Xuất hành, khởi sự, ra đi bầy đoàn, công việc sông biển, ra khơi đánh cá, chài lưới rất tốt (nếu ra cửa thấy ánh sáng lửa hay thấy người chặt cây, bổ củi thì không nên khởi sự, rất hung). Nên bình tĩnh, an định chờ thời cơ, vì ngày chỉ mới bắt đầu, đừng quá nóng vội, vì không thể thắng gấp, cấp kỳ. Hôn nhân ban đầu trục trặc, sau hòa hợp. Kinh doanh hay gặp khẩu thiệt, nhưng có lợi lộc (nhỏ). Gặp các ngày Mộc (Hợi, Mão, Mùi) công việc rất thuận lợi. Người đi xa hiện đang khó khăn nhiều bề. Của mất không tìm thấy. Người mình muốn kết duyên đã nhiều lần se duyên. Bệnh  ốm khó khỏi. Xung đột giao tranh lụy đến bản thân. Cửa Chấn quản gia đình, con trai trưởng, nhang khói cúng tế.


Sách Hội Tự Phòng Thương Thượng Khởi.


4. QUẺ TỐN – ĐỖ MÔN:

Quẻ Tốn có tượng Đông nam Phong (gió mủa Hạ), là thời xuân hạ giao tiếp nhau. Tốn thuộc Mộc, cửa Đỗ.


Tốn gặp Kim thì bị phạt, bị hủy. Tốn gặp Thủy thì phải Mộ (vì nước che kín cây cối, là âm mộc). Tốn gặp Hỏa thì bị thiêu. Tốn gặp Thổ thì thành kho (cây trồng lên đất thành kho chứa). Tốn gặp Mộc thì thành rừng. Là nơi vạn vật múa hát reo hò, là hướng Đông Nam, mầu Tứ Lục (4 xanh), có Đỗ Môn làm chủ, quản Phú Quí, tiền bạc.


Việc: Đỗ là bế tắc, ngăn lấp, không nên đi trừ gian, làm điều hung bạo. Thiên Di dễ gặp điều ức bách, gặp người hung tàn. Nếu đi trốn tránh có phần phù trợ. Không nên chặn tắc nguồn nước. Đây là cửa chủ Phú Quí nhất thiết không nên dụng để thoát khí và nước. Ra cửa gặp người nam hay nữ đều hiểu rõ đạo lý.


Hôn nhân khó thành. Kinh doanh có lợi, nhưng phải mất của. Việc đang dự tính dễ mắc sai lầm, có khó khăn. Người đi xa gặp phải gian nan. Của mất không rõ ràng. Người định kết duyên là người trinh trắng. Bệnh nặng sẽ khỏi. Tránh xa các việc xô xát, ẩu đả.
 


5. QUẺ CÀN – KHAI MÔN:


Càn tượng trời, quẻ thuần dương, dương cực, âm tiêu. Mọi cái thành tựu nhưng cũng là thời bế tắc. Càn thuộc Kim.


Mộc gặp Càn thì gãy. Thủy gặp Càn thì trong. Hỏa gặp Càn thì bế tắc. Kim gặp Càn thì cứng. Thổ gặp Càn thì được nhuần.


Là hướng Tây Bắc, mầu Lục Bạch (6 trắng), có khai môn làm chủ, cửa Quí Nhân Phù Trợ.


Chinh chiến ở Càn, khởi sự ở Càn, nên: Việc đi xa, chinh phạt, đón rước, giao dịch, ăn uống, nhận chức, mưu vọng, ứng xử, giá thú, di chuyển đồ đạc, tiến hành kinh doanh, xây cất… đều lành. Ra cửa thường gặp bạn bè chè chén hoặc quí nhân.


Hôn nhân thuận lợi, phát vinh hoa. Kinh doanh tấn tài tấn lộc. Việc đang dự định nên thúc đẩy (tác nhân). Người đi xa đã về gần nhà. Của mất tìm thấy. Bệnh nặng sẽ khỏi. Đi thăm người được toại nguyện.


Chinh Chiến Viễn Hành Khai Môn Cát.



6. QUẺ ĐOÀI – KINH MÔN:


Đoài ở giữa cung Dậu, chính hướng Tây. Tính đẹp lòng thể Kim nguyên vẹn, nghiêm trọng, buộc muôn cây cối phải bị tiêu diệt.


Đoài thuộc Kim, Kim gặp Đoài sáng ra và thành tiếng. Mộc gặp Đoài thì khắc chết. Thủy gặp Đoài thì bền bỉ. Hỏa gặp Đoài thì không tồn tại, ắt vong. Thổ gắp Đoài thì được bồi thêm.


Sắc mầu Đoài là Thất Xích (7 đỏ), Kinh môn làm chủ, quản về Tử Tức, chủ con gái út, phế, miệng.


Việc: Nên mở sự bế tắc, làm các việc công ích, nắm chắc phần thắng trong tay. Sự tốt có khi bị nguy, sự xấu có khi được bao che. Ra đi một cách hùng mạnh thì đạt. Ra đi cửa Kinh phải đề phòng tai nạn ở chân. Lụy tình vì thị phi miệng lưỡi, ăn uống. (Cửa Kinh, Kim toàn phần, rất nguy hại cho Chấn – Mộc, con trai trưởng, gan, chân).


Hôn nhân: Đề phòng sự cô độc, cuộc tàn. Kinh doanh đứng đắn có lợi. Việc dự định tiến hành có khó khăn, dù mình ngay chính. Người đi xa tin tức chưa rõ. Của mất tìm ở phương Tây. Bệnh trọng nguy nan. Nên tránh xa sự xung đột.


Trắc Tặc Kinh Môn Vô Bất Hoạch.



7. QUẺ CẤN – SINH MÔN:


Cấn tượng núi, là cái sinh thành của Âm Dương bồi vận. Theo Thiên Đạo thì rất thông. Cấn thuộc Thổ (nhỏ).


Kim gặp Cấn thì sáng. Mộc gặp Cấn thì mờ. Thủy gặp Cấn thì chính đáng. Hỏa gặp Cấn thì ôn hòa. Thổ gặp Cấn thì tinh nhanh.


Cấn là hướng Đông Bắc, mầu Bát Bạch (8 trắng), Sinh Môn làm chủ.


Việc: Chinh thảo, mưu vọng, nhập quan, tiếp kiến quí nhân, hôn nhân giá thú thì tốt (Cấn là nơi mọi việc hoàn thành bước vào vòng sinh mới). Phàm mưu sự thì thành tựu, yết kiến quí nhân thời được thân.


Không nên xâm phạm những cái không thuộc phạm vi phận sự hoặc sở hữu của mình.


Ra đi cửa Sinh gặp được nghề khéo, công việc hanh thông, trí tuệ cát vượng. Quẻ Cấn Sinh Môn, quản Trí Thức.


Hôn nhân: Như ý, tăng phú quí, tài lộc. Kinh doanh dù khó khăn nhưng sau thành đạt. Việc dự kiến tiến hành diễn biến khá tốt. Người đi xa vô sự, sẽ bình an trở về. Của mất không phải ở nhà. Bệnh dù nặng cũng khỏi. Tranh đấu thắng lợi.


Dục Cầu Tài Lợi Vãng Sinh Phương.



8. QUẺ LY – CẢNH MÔN:


Ly ở chính Nam, lửa cháy thì khí bốc. Ly thuộc Hỏa.


Kim gặp Ly thì tan. Mộc gặp Ly thì biến hóa. Hỏa gặp Ly thì hưng thịnh. Thổ gặp Ly thì táo, cứng. Thủy gặp Ly thì diệt. Mầu sắc của Ly là Cửu Tử (9 đỏ tía). Cảnh Môn quản, chủ danh tiếng (Ảnh của sự nghiệp, thế tương xung, nhưng không thể xa lìa).


Nên tuyển người, mưu lược độc phá trận vây. Đi xa cẩn thận có thể yểu vong giữa đường. Hôn nhân nửa chừng phân cách. Kinh doanh đi xa đại lợi. Có tin tức của người đi xa. Của mất tìm thất, bệnh nặng qua.


Thận trọng hình ảnh ngọn lửa (danh tiếng, âm tửu hưởng thụ) nơi cửa Cảnh. Cái tốt đẹp như một đương nhiên, không cần thiết nhấn mạnh. Mà nên biết rằng nơi cửa Cảnh muốn phước lộc thọ bền lâu, nhất thiết phải Tư Lường


Tư Lường Ẩm Tửu Cảnh Môn Cao.

Sách Dịch học BNN2. Các Tích bói toán. Chương Bát Môn Sở Chủ/ Nguyễn Nguyên Bảy st/ chép soạn.

·

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét