Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

Sách Dịch học BNN2. Các Tích bói toán. Chương BNN LUẬN MỘC (33-64 QUẺ LẬP THÀNH)




TRANH PHONG THỦY / THI NGUYỄN

CÁC TÍCH BÓI
Biên soạn Thư giãn Đức Tin
BNN LUẬN MỘC
(33-64 quẻ lập thành)
Nguyễn Nguyên Bảy biên trình
A. PHÉP CHƠI & CĂN CỨ DỰ ĐOÁN
PHÉP CHƠI

+ Cần bốn (04) vật giống nhau, ký hiệu bốn mầu: Đỏ (hỏa), Đen (thủy), Trắng (kim), Vàng (thổ). Không để người xem chọn/ biết ký hiệu mầu khi lập quẻ. Bốn tờ giấy, bốn đồng chinh, bốn que diêm.. đều lập được quẻ.
+ Bốn linh cơ được trộn nhiều lần. Ba lần rút là được quẻ. Lần rút thứ nhất được mầu gì thì ghi mầu đó ra giấy. Trộn bốn linh cơ và rút lần hai, ghi mầu rút được ra giấy. Trộn bốn linh cơ lần ba, rút được mầu gì ghi ra giấy là lập xong quẻ.
+ Thành tâm với điều cầu xem.
+ Mỗi quẻ việc chỉ xem một lần, tuyệt đối không xem nhiều lần cho tới khi được quẻ như ý muốn, linh cơ không còn ứng nghiệm.


CĂN CỨ DỰ ĐOÁN


+ Ngũ hành xuất hiện trên linh cơ chỉ gồm bốn hành : Kim, Thủy, Hỏa, Thổ, hành Mộc là hành phục ẩn. Luận cát hung của 4 hành xuất hiện trên quẻ theo sinh khắc của hành mộc. Nên phép chơi này còn gọi là Luận Mộc. Người soạn quẻ, thực hành đã hơn 50 năm, soạn thành sách,  gọi tích bói này là BNN Luận Mộc.
+Ý nghĩa số: Số 1 Sự nghiệp/ Số 2 Hôn nhân/ số 3 Gia đình/ Số 4 Phú quí/ Số 5 và 0 Đức Tin/ Số 6 Quí Nhân/ Số 7 Tử tức/ Tương Lai/, Số 8 Trí thức/ Hoàn thành/, Số 9 Danh vọng (tiền và danh).
+ Tự luận theo Ngũ hành, trước khi đối chiếu, tham khảo Phần 64 Quẻ Lập Thành.



B. 64 QUẺ LẬP THÀNH

1
Đỏ,Đỏ,Đỏ
17
Đen,Trắng,Đen
2
Đỏ,Đỏ,Đen
18
Đen,Trắng,Trắng
3
Đỏ,Đỏ,Trắng
19
Trắng,Đỏ,Đỏ
4
Đỏ,Đen,Đỏ
20
Trắng,Đỏ,Đen
5
Đỏ,Đen,Đen
21
Trắng, Đỏ,Trắng
6
Đỏ,Đen,Trắng
22
Trắng,Đen,Đỏ
7
Đỏ,Trắng,Đỏ
23
Trắng,Đen,Đen
8
Đỏ,Trắng,Đen
24
Trắng,Đen,Trắng
9
Đỏ,Trắng,Trắng
25
Trắng,Trắng,Đỏ
10
Đen,Đỏ,Đỏ
26
Trắng,Trắng,Đen
11
Đen,Đỏ,Đen
27
Trắng,Trắng,Trắng
12
Đen,Đỏ,Trắng
28
Đỏ, Đỏ,Vàng
13
Đen,Đen,Đỏ
29
Đỏ,Vàng,Đỏ
14
Đen,Đen,Đen
30
Đỏ,Vàng,Vàng
15
Đen,Đen,Trắng
31
Đỏ,Vàng,Đen
16
Đen,Trắng,Đỏ
32
Đỏ,Vàng,Trắng



33
Đỏ,Đen,Vàng
49
Vàng,Trắng,Đen
34
Đỏ,Trắng,Vàng
50
Vàng,Trắng,Trắng
35
Vàng,Đỏ,Đỏ
51
Đen, Đỏ,Vàng
36
Vàng,Đỏ,Vàng
52
Đen,Vàng, Đỏ
37
Vàng,Đỏ,Đen
53
Đen,Vàng,Vàng
38
Vàng,Đỏ,Trằng
54
Đen,Vàng,Đen
39
Vàng,Vàng,Đỏ
55
Đen,Vàng,Trắng
40
Vàng,Đen,Đỏ
56
Đen, Đen,Vàng
41
Vàng,Đen,Vàng
57
Đen,Trắng,Vàng
42
Vàng,Đen,Đen
58
Trắng, Đỏ,Vàng
43
Vàng,Đen,Trắng
59
Trắng,Vàng,Đỏ
44
Vàng,Vàng,Đen
60
Trắng,Vàng,Vàng
45
Vàng,Vàng,Trắng
61
Trắng,Vàng,Đen
46
Vàng,Vàng,Vàng
62
Trắng,Vàng,Trắng
47
Vàng,Trắng,Vàng
63
Trắng, Đen,Vàng
48
Vàng,Trắng,Đỏ
64
Trắng,Trắng,Vàng




Quẻ 33:
Đỏ, Đen, Vàng. 
Quẻ đặt nước cầu Long: Hoả, Thuỷ, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ:
Thuỷ xuất hiện giữa hoả thổ, để chế cái tham của Hoả, cái nóng của Thổ, mà tương sinh cho thân Mộc. Việc tìm về bến cũ, người xưa, tuy không nên việc nhưng thức tỉnh cái tâm, định lại hướng đời, đích đến. 
Việc lành: Tài lộc đang vượng,nhưng người không nghênh đón lộc, lạ thay. Nghiệp học, thi cử hanh thông cố tránh những toan tính sai lầm. 
Việc dữ: Gia đạo bồng bềnh, vì tiền bạc, vì chuyện xưa mà thành xào xáo. Người đi xa chưa về. Lương duyên tới cửa sao còn rụt dè thờ ơ, cơ hội vuột tay. 


Quẻ 34: Đỏ, Trắng, Vàng. 
 Quẻ giấc mộng kê vàng: Hoả, Kim, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Quẻ dịch biến của quẻ Đỏ Vàng Trắng (luân sinh), kim chen vào giữ lửa và đất tưởng thịnh kim, lâu đài điện ngọc, quân vương, chúa cả, ngờ đâu chỉ là giấc mộng, tỉnh dậy nồi kê chín, kim đã chảy vùi trong thổ. 
Việc lành: Lợi tu thân sửa mình, gia đạo yên lành, tử tôn hiếu lễ, nghiệp học nên quan, thi cử nên danh, người đi xa sắp về. 
 Việc dữ: Tài vượng bất ngờ, lộc đến bất ngờ, nhưng vào môn tiền ra môn hậu, không cách nào giữ được (Hoả trước,Thổ sau). Đã không tự xét mình, tu thân còn đa nghi khiến thân cô chiếc, quí nhân xa lánh. Hôn nhân vui ít, buồn nhiều.  


Quẻ 35: Vàng, Đỏ, Đỏ.
Quẻ Nguuyên thần đế vượng: Thổ, Hoả, Hoả. Lệnh mùa Hạ, lợi tháng mùa Tứ Quí.
Việc quẻ: Đỏ, Đỏ, Vàng đã là quẻ đẹp. Vàng, Đỏ, Đỏ còn đẹp hơn, bởi lẽ Hoả sinh ngược về Thổ, sinh về gốc nguồn càng thêm vững bền. Quẻ gọi nguyên thần đế vượng, cầu được ước thấy, vạn sự toại tâm vừa ý.
Việc lành: Tài đỏ như son, lộc rực hoa tiền, may mắn nối tiếp may mắn, lộc vua tiếp lộc quan. Nghiệp học đắc quan, thi cử đắc danh. Gia đạo yên vui, con cháu sum vầy, tình đầu bền duyên giai ngẫu.
Việc dữ: Đào hoa, trụy lạc, nghiện ngập. 


Quẻ 36: Vàng, Đỏ, Vàng. 
Quẻ Phúc thần tư lường: Thổ, Hoả, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Trong ẩm tửu có trùng độc, trong bạc vàng có hoa thơm cỏ lạ. Việc quan, việc tài tột bậc hanh thông, danh vọng tót vời, bạc tiền như nước, vênh vang nơi cửa Cảnh, mới bảo Tư Lường Ẩm Tửu Cảnh Môn Cao. 
Việc lành: Cầu quan, cầu tài thoả tâm, thoả chí. Gia đạo an hoà, tử tôn học hành thăng tiến, thi cử thành công. 
Việc dữ: Nơi cửa Cảnh phiêu diêu ẩm tửu mà trở nên tha hoá, trở nên truỵ lạc,chẳng những tình duyên tan vỡ, nhà cửa nát tan,thân mang bệnh chứng, lâm vòng lao lý,nghiện ngập, cờ bạc, trộm cướp. 


Quẻ 37: Vàng, Đỏ, Đen.
Quẻ hung cát song hành: Thổ, Hoả, Thuỷ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Sau thời son nghệ đến khúc thác ghềnh giông gió tứ bề, nghĩ phúc bền ai ngờ phục phản, hung cát song hành, cuộc giao tranh thuỷ hoả khốc liệt khó phân thắng bại, rất hại cho thân mộc.
Việc lành: Tu thân, khiêm nhường lúc thịnh, bình tĩnh lúc nguy nan, bền chí dựng cơ nghiệp. Lợi nghiệp học, tấn học.
Việc dữ: Bảo rằng Tiền Tài Như Phấn Thơ. Chẳng biết Phấn Thơ là gì, chỉ biết là tiền có mặt trái, mặt phải, tiền chân chính khó kiếm, tiêu xài hoang phí ắt hung. Bất lợi việc thi cử, người đi xa chưa về, tin tức kém vui, thê thiếp khắc kị, thị phi.


Quẻ 38: Vàng, Đỏ, Trắng.
Quẻ đi không ngoảnh đầu: Thổ, Hoả, Kim. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Đất cất lên lửa, việc cầu được nhanh như lửa. Quẻ vàng son đi chẳng ngẩng đầu (hoả khắc kim), lúc ngoảnh lại cảnh cũ, người xưa còn đâu, tay trắng không chỉ trong ý nghĩa thành quách lâu đài tiền bạc, mà cả trong nhân nghĩa.
Việc lành: Tài như diều gió, lộc như cỏ đê xuân, nhưng việc lợi là tu thân, phòng chừng diều đứt, trâu bò thoả cỏ chân đê.
Việc dữ: Duyên tình cũng nhanh như lửa cháy, bảo rằng tại số đào hoa, phải mà cũng là không phải, dư xài tiền của sinh đa mang, đèo bòng, lúc trắng tay cũng là lúc trắng tình, tiếc một tấm chân tình rũ bỏ.


Quẻ 39: Vàng, Vàng, Đỏ.
Quẻ tương sinh lợi thổ. Thời lệnh mùa Tứ Qúi, lợi tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi.
Việc quẻ:
Lợi việc sinh tồn sinh lý, việc cầu mong đang gõ cửa, đang sầm sập vào nhà, tài lộc đưa tay ra là nắm được, vấn đề còn lại là đức tin?

Việc lành: Lợi cầu danh, cầu quan, đặc biệt lợi cầu tài, thăng quan chức, khuyếch trương kinh doanh buôn bán lớn. Gia đạo yên vui, được thời tỏ rạng, lợi nghiệp học, tấn học, lợi thi cử, người đi xa đang về, hỷ tín may mắn. Hôn nhân không câu nệ sang hèn, nên duyên, cát phúc lộc.
Việc dữ: Lương duyên khó khúc dạo đầu, trạch mệnh thị phi.


Quẻ 40:
Vàng, Đen, Đỏ.

Quẻ chen một quầng mây. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Công việc đang thuận buồm xuôi gió, quan lộc hanh thông, tài lộc dồi dào, bỗng hiện quầng mây điên đảo, u ám tất cả, ngưng trệ tất cả, những tưởng muốn dẹp bỏ, xoá sạch, chợt bỗng mây tan, tươi đẹp trở lại như ban đầu.
Việc lành: Tu thân tự khán.
Việc dữ: Chuyện không đâu đến quấy rầy lũng đoạn việc làm ăn, xô đẩy vào ngờ vực, hao tán tài sản. Gia đạo xáo trộn, miệng tiếng thị phi, nghiệp học gián đoạn, duyên tình cờ trở thành duyên nợ.


Quẻ 41: Vàng, Đen, Vàng.
Quẻ sông lấp: Thổ, Thuỷ, Thổ. Lệnh mùa Tứ quí, bất lợi cho cả người thổ lẫn người thuỷ. Tháng Mùi, tháng Tuất rất xấu. Tháng Hợi, tháng Tý, người Thuỷ có cửa ra.
Việc quẻ: Trì trệ, tắc hãm, khó tìm kiếm cơ hội hanh thông
Việc lành: Tu thân tự trách
Việc dữ: Bế tắc quan lộc, hãm xấu tài bạch, tràn ngập chuyện ganh ghét tỵ hiếm, lộc chưa vào cửa đã quay ra còn kéo theo chút tài lộc cô độc trong nhà, chuyện quan, tài chỉ là ảo ảnh. Gia đạo rắc rối, gãy đổ, lục đục, đau ốm kéo dài, học hành đứt quãng, thi cử khó thành. Duyên phận éo le, bẽ bàng, tình đầu tan vỡ, sau mới thành tựu và được chút tình xoa dịu những nỗi buồn đau.


Quẻ 42: 
Vàng, Đen,Đen.

Quẻ mây mù: Thổ, Thuỷ, Thuỷ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Trời vừa quang, tưởng việc thành, nào ngờ trùng trùng mây mù kéo tới. Chưa thấy nắng đã mưa, trời đất âm u, đầy tai hoạ, không việc gì thành tựu, bảo rằng gặp quẻ mây mù đành chờ mây tan, 12 nguyệt đấy.
Việc lành: Tu thân chờ thời.
Việc dữ: Vận mạng bông bênh, hung nhiều hơn cát, sức khoẻ suy giảm, tuổi trời như nắng lấp mây mù. Duyên phận trớ trêu, éo le nhiếu nỗi. Người tưởng sắt cầm bỗng chốc vụt bay. Quan tài đừng mong, thăm thẳm đợi mây tan.


Quẻ 43: Vàng, Đen, Trắng.
Quẻ miệng vực: Thổ, Thuỷ, Kim. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Xua tan mây mù đã bao khó nhọc, kim sinh thuỷ còn đùn ra trùng điệp mây mù. Công lao đổ ra sông ra biển, hy vọng hoá thành vô vọng. Cuộc phân tranh thuỷ thổ như bất tận, thuỷ cường, thổ nhược, trước vực đời.
Việc lành: Trước miệng vực ruột thịt bên nhau, gia đạo bình an.
Việc dữ: Quan lộc chớ mong, tài bạch chớ bàn, hão huyền tất cả. Nghiệp học gay go, thi cử khó lòng vượt vũ môn. Tỉnh hờ duyên đậm, công đâu mơ dạng tưởng hình.


Quẻ 44:  Vàng, Vàng, Đen.
Quẻ đê cao sông cạn: Thổ, Thổ, Thuỷ. Lệnh mùa Tứ quí. Lợi người Kim, vất vả người Hoả, khó khăn người Thuỷ. Đói tháng Tám trông ra, đói tháng Ba trông vào.
Việc quẻ: Quẻ khắc xuất, biết tu thân tiết chế thì việc thành, tham sân si việc dữ, thổ cường chớ sinh thêm thổ, thuỷ nhược cố công thuỷ cường.
Việc lành: Tu thân tin ở sức mình, trí mình. Gia đạo tạm yên, giao tiếp mở lòng, thiện chí, minh tâm được cát.
Việc dữ: Danh lợi loé lên bị lấp, sông thêm kiệt.Tin xa không hy vọng, người đi chưa về, học tài thi phận. Duyên tình trắc trở éo le.


 
Quẻ 45:  Vàng, Vàng, Trắng.
Quẻ sinh xuất thổ kim hữu hối: Thổ, Thổ, Kim. Lệnh mùa đông, tháng Mười lúa mùa. Lợi người Thuỷ, bất lợi người Hoả, người Thổ, an ủi người Kim.
Việc quẻ: Quẻ sinh xuất mọi khởi đầu đều vất vả gian lao, kết cục được thành tựu. Tham khắc xuất ắt có lỗi.
Việc lành: Mạng vận bình an, gia đạo yên vui đầm ấm, con cái xum vầy, có tin mừng từ xa về. Học hành tấn tới, thi cử đỗ cao.
Việc dữ: Quẻ sinh xuất, hao tài được quan, nhưng nhỏ, không đáng kể. Hao tài được tài, mất nhiều hơn được, vướng vòng Quan lộc tài bạch sẽ lộ ra bản chất tranh giành ghen tỵ, xúc xiểm nhau. Thế hình hại, lỗi tự thân.


Quẻ 46: Vàng, Vàng, Vàng.
Quẻ thổ bình: Thổ, Thổ, Thổ. Lệnh mùa Tứ quí. Lợi người Kim, nhàn người Hoả, mệt người Thuỷ. Với người Thổ, mùa Tứ quí cần động, tránh tĩnh, được cát.
Việc quẻ: Nếu hiểu thế nào là đủ tức là được đủ, hôm qua và hôm nay đều đủ, nên bằng lòng, tương lai là hứa hẹn, một hứa hẹn tốt đẹp có căn cứ.
Việc lành: Gia đạo an khang, tam đại đồng đường đầm ấm. Tài lộc dư dùng, vãn niên an nhàn, thu hoạch gia tăng.
Việc dữ: Thổ Thổ Thổ e là tĩnh quá. Tình, khó duyên, còn giữ được duyên. Động lợi duyên mà thành bất chính. Tình duyên tĩnh, động đều kém xấu.


Quẻ 47 :  Vàng, Trắng, Vàng.
Quẻ bất thành: Thổ, Kim, Thổ. Lệnh mùa Thu. Lợi người Kim, người Mộc. Bất lợi người Hoả, vất vả người Thổ. Lợi tháng Tám, bất lợi tháng Ba, tháng Sáu. Số lành 4,9. Số dữ 2,7.
Việc quẻ: Việc cầu mong vừa đang nhen nhóm, tưởng thành nhưng bất thành, bởi thân quẻ quá ham sinh nhập, ích kỷ, việc cầu ngoại, hướng ngoại mộ kho.
Việc lành: Lợi sinh nhập, gia đạo an khang, có hỷ sự con cái. Thi cử, học hành may mắn, người đi xa sắp về. Tài lộc đủ dùng, không thiếu, nhưng không phát.
Việc dữ: Bất lợi hùn hạp, khuyếch trương. Hôn nhân trắc trở, mình chỉ yêu mình làm sao tìm kiếm lương duyên.


Quẻ 48 :  Vàng, Trắng, Đỏ.
Quẻ cát ngược: Thổ, Kim, Hoả. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Kim than quẻ được thổ sinh, bị hoả khắc. Khi sinh xuất cảm thấy mệt mỏi chán nản, lúc khắc ngược cảm giác bực bội, khó chịu, thất vọng. Nhưng đây là quẻ cát ngược, việc cầu mong tiền hung hậu kiết. Việc nhất định thành, bền gan phấn đấu và đừng nản chí. Lúc việc thành sẽ thành công ngoài mong muốn.
Việc lành: Tu thân bền chí.
Việc dữ: Tài lộc chỉ mới đang nhen nhóm. Chớ sốc nổi, vội vàng. Gia đạo khi vui khi buồn như mưa nắng. Việc nhân duuyên ấm ức trong lòng.


Quẻ 49:  Vàng, Trắng, Đen.
Quẻ Chim trời, Cá nước: Thổ, Kim, Thuỷ. Không thời lệnh, không chế nhân.

Việc quẻ:
Sinh xuất trùng trùng, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, nhọc công mệt sức lên rừng xuống biển nhưng tưởng như dễ bắt chim, tìm cá, nhưng tìm hoài vẫn chẳng thấy cá chim đâu. Quẻ sinh xuất nghĩa rằng vất vả tranh đấu rồi thành tựu, nhưng đây là trùng quái sinh xuất, việc thành tựu e là khó.
Việc lành: Tu thân định hướng.
Việc dữ: Hao tài tốn sức, đường đến tài lộc còn xa. Gia đạo bất hoà, nguyên cớ bất hoà sinh xuất thành kiệt sức. Hôn nhân khó thành, thi cử khó nên.


Quẻ 50:  Vàng, Trắng, Trắng.
Quẻ mộng tưởng: Thổ, Kim, Kim. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Dạng quẻ sinh xuất đến kiệt, một thổ hai kim. Việc cầu mong như mộng ảo, một thứ hão huyền tưởng với tay là được, nhưng với được chỉ là nắm gió nắm mây. Tự tin quá hoá hoang đường, không lượng sức mình, hoài bão vô căn cứ.
Việc lành: Tu thân bền trí.
Việc dữ: Tài lộc vào một ra hai, thời ngưng trệ chỉ nên vừa đủ, vừa sức, chớ ham mở rộng khuyếch trương, chớ ham làm lớn, bất lợi hùn hạp. Gia đạo lộn xộn, thị phi, con cái hoang mang, vô lễ. Người đi xa chưa về, bệnh tật liên miên, hao sức. Hôn nhân mong manh, ganh ghét, tỵ hiềm.


Quẻ 51: Đen,
Đỏ, Vàng.
Quẻ mây mù: Thuỷ, Hoả, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Thuỷ hoả giao tranh, thuỷ cường, hoả nhược. Hoả nhược làm sao sinh thổ? Thời vận khó khăn, không cách dịch chuyển, nên tu thân chờ thời. Một quãng đường dài, chưa biết khi nào quẻ biến, bởi thổ tham sinh mộ lấp.
Việc lành: Gia đạo gian nan nhưng xum vầy hạnh phúc. Số đào hoa, lương duyên ở nơi mình, đừng chạy theo hình bóng viển vông, xa vời.
Việc dữ: Thất bại liên tiếp, đặc biệt với tài lộc và công việc tiếp giao. Mình hư người thực, người thực mình hư. Công sức khô gầy cạn kiệt.


Quẻ 52: Đen, Vàng, Đỏ.
Quẻ sau mưa trời rạng: Thuỷ, Thổ, Hoả. Lệnh mùa hạ, lợi người mộc, người hoả, bất lợi người kim, vất vả người thuỷ. Tháng Hai, tháng Năm cát, tháng Tứ quí, tháng Bảy, Tám hung. Lành 3,8. Dữ 4,9.
Việc quẻ: Quẻ còn gọi là quẻ quí nhân, màu sắc kỳ lạ. Thân quẻ thổ thật kiên cường, mạnh mẽ, dẫu thuỷ là mây mưa, là sông lũ thì thổ vẫn đủ sức xua tan, mộ lấp. Sau lưng thổ có phúc phần, việc mong ắt đến, việc cầu ắt được.
Việc lành: Lợi việc cầu quan, cầu danh, lợi việc buôn bán cầu tài. Lợi việc cầu an gia đạo, lợi việc hỷ, việc tín, lợi việc sức khoẻ, học hành, thi cử.
Việc dữ: Việc bất chính, bất minh. Hôn nhân, tình ái cầu thực, chớ cầu hư. Lãng mạn, bế truy gây hoạ hại, hữu hối.


Quẻ 53 : Đen, Vàng, Vàng.
Quẻ vọng cầu qua cửa : Thuỷ, Thổ, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Ngẫm mà xem, thủy chưa sinh thổ đã lấp, thổ lấp rồi thổ mộ, thổ quá dầy mộc thành khô kiệt. Việc cầu việc mong như bóng câu qua cửa.
Việc lành: Thổ chủ sinh tồn sinh lý, thổ tĩnh chủ sinh tồn sinh lý bằng an. Lợi cầu gia đạo, công việc tay chân, sinh con cháu. Lợi việc học hành thi cử. Lợi việc lương duyên, tình đầu tốt đẹp, hạnh phúc đầu bạc răng long.
Việc dữ: Bất lợi cầu quan, cầu tài. Bất lợi việc kiến quí. Bất lợi hùn hạp.


Quẻ 54 : Đen, Vàng, Đen
Quẻ thủy cường, thổ dạt. Thủy, Thổ, Thủy. Không thời lệnh, không chế nhân.

Việc quẻ:
Trong đê, ngoài đê đều nước. Thời vận khó khăn, giữ cho đê không vỡ đã là phúc. Việc mong khó đến, việc cầu khó thành, quí nhân ở xa, một mình đơn độc. Nguy cơ tai họa luôn chực chờ ngoài cửa.
Việc lành: Tu thân tính tình.
Việc dữ: Quan lộc trôi giạt, tài bạch trì trệ, bế tắc, mất phương hướng, nguy cơ phá sản, công nợ. Gia đạo bất an rắc rối trăm bề. Con cái hư hỏng. Hôn nhân thế thái nhân tình, hết tiền hết gạo hết anh tôi.


Quẻ 55 : Đen, Vàng, Trắng
Quẻ đôi ngả. Thủy, Thổ, Kim. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Việc nguyện cầu bề ngoài thành tâm mà trong lòng đầy nghi hoặc, nửa muốn nhờ quẻ hướng dẫn, nửa muốn tự bước đi, chỉ tin mình không tin người.
Việc lành: Tu thân rèn chí, tài lộc kiến quí đợi lúc thu sang.
Việc dữ : Tài lộc đang kỳ u tối, cậy ở sức mình, tài mình, e là hỏng việc, thất bại. Thi cử khó thành, học hành khó tới. Người đi xa chưa về. Gia đạo mơ hồ, rắc rối. Tình trường chỉ là chót lưỡi đầu môi, cát lầm hung, hung lầm cát. Giao tiếp hồ nghi, kiến quí bất lễ, vô ích.


Quẻ 56 :  Đen, Đen, Vàng.
Quẻ Mưa không cầu. Thủy, Thủy, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.

Việc quẻ:
Hai thủy, một thổ, tương khắc, thủy cường thổ trôi. Mới bảo, mưa không cầu, khắc nhập này không muốn, tưởng khắc được người nào ngờ mình trôi giạt. Cho dẫu mưa tạnh, đất vẫn lầy khó lòng trồng cấy, khó lòng dựng trạch.
Việc lành: Tu thân đức hạnh, lợi việc thiện, việc đức.
Việc dữ: Bất lợi việc hiểm, việc ác. Tài lộc trong mưa có gạo đến nấu chín nồi cơm còn khó. Đừng màng việc quan. Việc gia đạo rắc rối u ám. Việc học hành thi cử mơ hồ. Tình ái lăng nhăng, lương duyên bất đậu.


Quẻ 57: Đen, Trắng, Vàng.
Quẻ giấc mộng hoa vàng: Thuỷ, Kim, Thổ. Không thời lệnh, không chế nhân.
Việc quẻ: Sinh nhập giật lùi, chỉ tiếc nuối cái đã qua, cái đang tới thì mơ màng như dạ mộng hoàng hoa, tỉnh dậy chỉ thấy mồ hôi, nước mắt.
Việc lành: Tu thân thực tế, tránh viển vông mơ hồ, tránh tiếc nhớ cái đã mất, đã qua, quá khứ chỉ là hoài niệm, hiện tại và tương lai mới là quan trọng.
Việc dữ: Phú quí giật lùi, thời ký tài quan thật đen tối, u ám, khó cầu danh cầu lợi. Gia đạo cũng giật lùi, nhiều rối ren, gãy đổ. Nghiệp học, thi cử khó nên. Con cái khó thành tựu. Hôn nhân mơ mộng hão huyền, thức giấc cũng chỉ là mơ mộng hão huyền, đào hoa e là phiếm thuỷ, trôi dạt không bến định.


Quẻ 58: Trắng, Đỏ, Vàng.
Quẻ lòng thành: Kim, Hoả, Thổ. Quẻ ứng với người bạch thủ, khát vọng chinh phục số phận, kim chảy trong hoả mà sinh vào thổ. Bạch thủ khởi thiên kim.
Việc quẻ: Những gì cố gắng, tạo công sức, nuôi hy vọng, vượt khó, khởi đầu gian nan nhưng chung cuộc đều thành tựu vẻ vang.
Việc lành: Quan lộc và tài bạch đang có cơ hưng vượng, vận mạng vững chắc, gia đạo đầm ấm, con cháu cát tường, hôn nhân người nam được lương duyên, người nữ vượng phu ích tử. Nghiệp học nên danh, thi cử toại ý.
Việc dữ: Lúc thành tựu là thổ, thổ lấp, mọi tính toàn thiệt hơn, ngờ vực đều thất bại.


Quẻ 59:  Trắng, Vàng, Đỏ.
Quẻ khoan thai: Kim, Thổ, Hoả. Lệnh mùa Thu. Thu hoạch mùa đông. Lợi ngthuỷ, người kim, khoan thai người thổ, vất vả người hoả, người mộc.Việc lành tháng Mười, Mười Một. Số lành: 2,5,8; số dữ: 3,7.
Việc quẻ: Quẻ tương sinh hoả thổ, thổ sinh kim, việc gì chẳng thành, nhưng phải chậm dãi khoan thai, đốt cháy giai đoạn hoả ắt khắc kim.
Việc lành: Không tham lam vội vã, tài lộc đến cửa từ tốn tiếp rước, trắng tay vẫn đỏ lòng, lợi trung chính, kiên trì. Gia đạo cát lợi, tình duyên hạnh phúc.
Việc dữ: Bất lợi giao tiếp, sinh kiêu ngạo, tự tôn, coi thường vật chất, xem khinh quan lộc, quí nhân.


Quẻ 60:
Trắng, Vàng, Vàng.

Quẻ Nguyệt đầy vơi:  Kim, Thổ, Thổ. Quẻ tương sinh, trăng đã từng tròn và nay đang thì khuuyết. Trăng Dậu Kim đã đi qua Thổ Tuất, tới Thổ Sửu, lệnh Thu, lợi tháng Bảy, tháng Tám. Số lành: 4,9; số dữ: 2,7.

Việc quẻ:
Thời Trăng tròn đã có nhưng đã qua, đang thời trăng khuyết, đừng như chim sợ làn cây cong, kiên nhẫn chờ thời, trăng lại đầy.
Việc lành: Lợi tu thân, yên ổn gia đạo, tin xa chưa tới nhưng đừng thất vọng, nghiệp học tấn tới, thi cử lập công. Tình đầu thành tựu.
Việc dữ: Tài lộc đang khi trì trệ, nhiều rắc rối thị phi. Hôn nhân đẹp phải nuôi dưỡng dễ bị phỗng tay trên.


Quẻ 61: Trắng, Vàng, Đen.
Quẻ sau lưng là sông: Kim, Thổ, Thuỷ. Không thời lệnh, không chế nhân. Thân quẻ thổ vừa trong thế sinh kim, vừa trong thế khắc thuỷ, tiến thoái lưỡng nan, thập phần gian truân, như thể chạy giặc phía sau là sông vậy.
Việc quẻ: Lùi là chết đuối chỉ còn duy nhất đường thoát là xông lên, hoặc chiến thắng hoặc là chết. Vào cửa TN  ra cửa ĐB (vào cửa tử ra cửa sinh).
Việc lành: Tu thân, tránh kiêu ngạo, đơn độc, bất tín, ngờ vực.
Việc dữ: Quan lộc thất bại, tài lộc trì trệ bế tắc. Gia đạo xáo trộn, con cái lận đận, việc học dở dang, thi cử bất thành. Hôn nhân nuôi mộng đẹp, nhưng mộng chỉ là mây gió, hợp tan.


Quẻ 62: Trắng, Vàng, Trắng.
Quẻ thấu nguyệt: Kim, Thổ, Kim. Lệnh mùa Tứ quí. Lợi người Kim, Thuỷ, vất vả người Thổ. Lợi các tháng Ba, Sáu, Chín, Mười Hai, bất lợi tháng Tư, Năm. Lành: 2,5,8; dữ: 2,7.
Việc quẻ: Bảo rằng việc cầu nguyện đã thấu đến Càn Khôn và được chấp nhận. Thân quẻ đã từng khổ cực sinh kim, nay lại sinh kim, nhưng lần sinh này không còn vất vả, mọi cố công đang thành tựu, việc nguyện đang thành.
Việc lành: Gia đạo an khang, thái hoà, con cháu thuận thảo, đầm ấm, việc học hưng vượng, thi cử đỗ đạt. Tài lộc đã ló rạng, đã đến ngõ chỉ cần bước ra tiếp rước. Hôn nhân thuỷ chung, trong khổ sở vất vả tình càng thêm mặn nồng.
Việc dữ: Bỏ lỡ thời cơ, đơn độc.


Quẻ 63 : Trắng, Đen, Vàng.
Quẻ thời cơ: Kim, Thuỷ, Thổ. Lệnh mùa Đông, lợi người thuỷ, vất vả người kim, bất lợi người thổ, tháng Tám, Mười Một cát, tháng Ba, tháng Sáu khó khăn. Số lành: 1,6; số dữ: 2,5,8.
Việc quẻ: Kim sinh thuỷ, thuỷ cường cơ may vượt thổ. Chớ trì trệ, nghi hoặc, ráng sức qua được thác ghềnh, việc thành tựu như muốn.
Việc lành: Mệnh cát tường, lợi tu trí tiếp rước vận may, lợi thời cơ. Nghiệp học, tấn học, thi cử thành tựu, tài lộc lâm môn, cầu quan kiến quí. Gia đạo bình an, con cháu xum họp, yên lành, lương duyên đợi chờ.
Việc dữ: Trì trệ, vô thức, mất thời cơ.


Quẻ 64:  Trắng, Trắng, Vàng.
Quẻ khiêm: Kim,Kim,Thổ.Lệnh mùa Tứ quí.Lợi người kim,người thổ,nhàn người thuỷ,vất vả người hoả,người mộc.
Việc quẻ: Hai kim, một thổ, sinh nhập, kim cường, thổ mỏng. Địa là thổ lớn, sơn là thổ nhỏ, bình hoà thổ là quẻ Khiêm, việc cầu mong chí thành, không tham vọng, không thủ đoạn, khiêm nhường mà cát, mà nên. Thế thái nhân tình thuận lẽ nhu Khôn.
Việc lành: Nắng đã gõ cửa, mưa tài lộc sắp giáng, lòng thành tiếp đón nắng mưa, việc quan lợi lắm. Gia đạo an khang. Nghiệp học thi cử thành đạt, người đi xa trở về cát lộc. Lương duyên chân thành, mộng đẹp.
Việc dữ: Bất khiêm nghịch quẻ.
.
BNN LUẬN MỘC
(64 QUẺ DỰ ĐOÁN)
Nguyễn Nguyên Bảy biên trình.
VANDANBNN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét